Chỉ thị 10/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh triển khai đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các sở, ban, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 25/08/2023
Ngày có hiệu lực 25/08/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Hồ Văn Mười
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Đắk Nông, ngày 25 tháng 8 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Qua 01 năm tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (viết tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng bước đầu, phục vụ chương trình chuyển đổi số quốc gia của Đảng và Nhà nước, nhận thức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, người dân và doanh nghiệp được nâng lên, hiệu quả quản lý nhà nước phát huy hiệu quả tích cực.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế là “điểm nghẽn” làm chậm tiến độ triển khai Đề án như: (1) Nhiều hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, ngành, địa phương đã đầu tư từ lâu còn rời rạc, manh mún, chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng an toàn thông tin, an ninh mạng nên chưa thể thực hiện việc số hóa, kết nối, chia sẻ, liên thông, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (2) Chưa có cách làm phù hợp, chưa thực sự lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nên dịch vụ công thiết kế chưa thuận lợi; (3) Trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết công việc trên môi trường số của cán bộ, công chức chưa thuần thục để hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (4) Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyên còn hạn chế, chưa thực sự thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp, số lượng người dân thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tiếp vẫn cao; (5) Việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, còn tình trạng “cát cứ” thông tin, lợi ích ngành, lợi ích cục bộ, nên người dân phải cung cấp lại thông tin và đi lại nhiều lần; (6) Nhiều nơi, công tác chỉ đạo, điều hành vẫn theo phương thức truyền thống, chưa đổi mới sáng tạo; việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại một số Sở, Ban, ngành, địa phương chưa tốt; truyền thông cho công tác này chưa được coi trọng, đầu tư thích đáng để góp phần thay đổi hành vi, ý thức của người dân, doanh nghiệp; (7) Công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của nhiều cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; (8) Một số Sở, Ban, ngành, địa phương chưa bố trí kinh phí kịp thời cho việc triển khai Đề án 06.

Xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai trong năm 2023 và các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:

- Quán triệt tinh thần quyết tâm, quyết liệt, kiên trì trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06; đổi mới sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án 06, tạo nên sức mạnh tổng hợp trên cơ sở thống nhất về nhận thức, sự đồng thuận cao trong xã hội; phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tỉnh Đắk Nông trong việc triển khai thực hiện Đề án 06, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2022 - 2030.

- Xác định rõ ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Đề án 06 trong giai đoạn hiện nay; trọng tâm là việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia/Cổng Dịch vụ công tỉnh gắn với việc thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đặc biệt đối với việc thực hiện các dịch vụ công thiết yếu, xác định mục tiêu “lấy sự hài lòng của người dân là thước đo đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh”.

- Việc thực hiện Đề án 06 phải được thực hiện đồng bộ, quyết liệt với các biện pháp, giải pháp linh hoạt, nhiệm vụ, lộ trình, thời gian cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ đơn vị thực hiện, bảo đảm hoàn thành và hoàn thành sớm các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trong Đề án 06.

- Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi Đề án 06, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả, tiến độ triển khai; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai đảm bảo bám sát nội dung, tiến độ thực hiện Đề án 06/Chính phủ và Kế hoạch số 468/KH-UBND ngày 01/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát huy vai trò người đứng đầu trong việc huy động sự vào cuộc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, bảo đảm triển khai có hiệu quả Đề án.

1. Nhiệm vụ chung của Sở, Ban, ngành, địa phương

- Tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhận thức đúng, đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, tạo ra sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện.

- Xác định triển khai Đề án 06 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó làm sau, làm từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện một cách bài bản, thực chất, hiệu quả, tránh chông chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí.

- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp tỉnh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Tập trung rà soát đánh giá để đề xuất tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm.

(Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2023).

- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn. Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm hộ, làm thay” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật..); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính; dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.

- Đẩy nhanh tiến độ số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hoá theo quy định.

- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

- Rà soát, chuẩn hoá, điện tử mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá.

- Quán triệt, chỉ đạo cụ thể các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn của Luật Cư trú.

- Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu, tham mưu ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy từ ngày 01/01/2023.

- Rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá trong toàn quốc thống nhất, hiệu quả.

- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH; hoàn thành kết nối giữa hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg, ngày 23/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hoá trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

- Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao; hạn chế tình trạng chảy máu chất xám. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.

- Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

- Đẩy mạnh cung cấp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không cần dùng tiền mặt.

(Thực hiện thường xuyên)

[...]