Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 09/CT-UBND
Ngày ban hành 03/07/2012
Ngày có hiệu lực 03/07/2012
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2013-2015

Năm 2013 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố quán triệt Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch năm 2013 theo các nội dung sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) NĂM 2013

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ; các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, HĐND Thành phố và các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; trong đó, đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 và số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, các nghị quyết của HĐND Thành phố số 07/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, số 08/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố Hà Nội năm 2012; chương trình số 10/CTr-UBND ngày 06/02/2012 của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của ngành, cấp mình.

2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đã đạt được trong năm 2012 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2012 đã đề ra; đồng thời so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2011-2015. Phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 căn cứ vào dự kiến kết quả đạt được của năm 2012, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2011-2015, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV trên cơ sở dự báo tình hình thế giới và trong nước thời gian tới, đồng thời, gắn với đặc điểm của từng ngành, khả năng cân đối nguồn lực, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.

4. Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và giai đoạn 2011-2015, phù hợp với Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp theo đúng phân cấp quy định tại Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

Mục tiêu tổng quát năm 2013 là nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đầu tư đi đôi với việc tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, gắn với bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

I. Nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013

1.1. Phát triển kinh tế tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chính sách về: tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính, giảm phiền hà cho doanh nghiệp và chủ đầu tư để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 10-10,5%[1].

- Hỗ trợ doanh nghiệp về lãi suất ngân hàng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, các thủ tục pháp lý,… và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm bình đẳng, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Phát triển các nhóm sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế trong sản xuất kinh doanh. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng.

- Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao và nâng cao chất lượng dịch vụ: tài chính-ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, du lịch, thương mại, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, đào tạo, y tế, vận tải công cộng, và các loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ đô thị khác. Chú trọng xây dựng, phát triển đồng bộ và quản lý tốt các loại thị trường: tiền tệ, chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ.

- Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu là nguyên liệu thô và sơ chế. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu.

- Đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, nhất là sản xuất nông sản có chất lượng, giá trị gia tăng cao. Phát triển các vùng trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn năng suất cao. Mở rộng diện tích nuôi thủy sản. Tổ chức lại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo môi trường nông thôn và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ khâu chăn nuôi. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, bền vững, ổn định vành đai xanh cho đô thị. Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường huy động nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng chương trình nông thôn mới.

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị. Vốn nhà nước tập trung vào đầu tư đồng bộ các công trình, dự án trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Việc bố trí vốn đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực phải thể hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các mục tiêu đã nêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

- Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phát huy vai trò và nguồn lực của cộng đồng người Việt ở nước ngoài vào đầu tư phát triển Thành phố.

1.2 Ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách tiền tệ, tài khóa theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kinh doanh ngoại tệ, vàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh vàng, ngoại tệ, niêm yết giá mua, bán bằng ngoại tệ trái pháp luật để tránh rủi ro, giảm nợ xấu, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; khuyến khích, thu hút các nguồn tiền từ nước ngoài về.

- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung cầu lao động. Chú trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chương trình, dự án về bảo đảm an sinh xã hội, về giảm nghèo nhanh và bền vững.

- Bảo đảm cân đối cung - cầu và bình ổn giá đối với từng mặt hàng thiết yếu; có biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách chịu tác động lớn khi Nhà nuớc điều chỉnh giá một số mặt hàng theo cơ chế thị trường. Tiếp tục chống buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ, nâng giá và thực hiện chương trình bán hàng bình ổn giá trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định về đăng ký giá, kê khai, niêm yết giá.

1.3. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học - công nghệ và y tế

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1869/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; thực hiện nếp sống văn hóa mới tại khu dân cư, trong việc tổ chức lễ hội, việc cưới, việc tang,… Chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại, gây huỷ hoại đạo đức xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế.

[...]