Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 21/07/2017
Ngày có hiệu lực 21/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Lê Văn Nghĩa
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm bản lề của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2015 - 2020 và triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh uỷ như: Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Năm 2018, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, cũng như cả nước tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ gặp những khó khăn, thách thức, diễn biến phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu vực; sự phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro của kinh tế thế giới, nhất là chủ nghĩa bảo hộ có xu hướng phát triển ở nhiều nơi; trong nước, các cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu và tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa vững chắc, đã và đang là những thách thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng.

Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Tiền Giang trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của cả nước, của vùng, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017. Phân tích, đánh giá rõ những kết quả cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm như: nông nghiệp, công nghiệp… cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... và có những giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Theo dõi, cập nhật kịp thời những dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải xuất phát từ việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện 03 Nghị quyết được ban hành tại Hội nghị Trung ương 5 Khóa XII gồm: "Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"; "Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước"; "Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa"; các chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện nghị quyết của Tỉnh ủy, của Chính phủ…

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng trên tinh thần chủ động, đồng bộ, có hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, chú trọng cải thiện chất lượng, hiệu quả tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhận lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần huy động nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Tiếp tục cùng cả nước thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách tiền tệ; chính sách điều chỉnh lãi suất theo quy định nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Điều hành tín dụng phù hợp, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách, tránh tình trạng thất thu và lạm thu, thực hiện triệt để tiết kiệm chi; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính.

2. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 đạt khoảng 8,5 - 9,0%. Đối với cấp huyện, căn cứ giá trị sản xuất do Cục Thống kê công bố và căn cứ thực tế địa phương ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu giá trị sản xuất năm 2018 cho phù hợp.

3. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 21/02/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế giai đoạn 2016 - 2020[1].

4. Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, giải pháp đã đề ra trong các hội nghị chuyên ngành từ đầu năm 2016 đến nay về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng của tỉnh, phát triển du lịch, phát triển đô thị, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển doanh nghiệp… Thúc đẩy tăng trưởng nhanh các ngành kinh tế, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, xây dựng vùng sản xuất lớn…; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn... nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ các khó khăn về thị trường tiêu thụ, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý kiên quyết việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, thu hút đầu tư gắn với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Từng bước tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp.

- Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kế hoạch hành động số 118/KH-UBND ngày 05/5/2017 triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Có các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch đến Tiền Giang.

- Phát triển thị trường nội địa, ổn định cung - cầu hàng hoá; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

- Đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có lợi thế, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn.

5. Tiếp tục thực hiện giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 về tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020...

Triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp về thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 10-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để thực hiện mục tiêu đạt số doanh nghiệp tăng gấp đôi vào năm 2020 so với năm 2015 của Tỉnh ủy. Tiếp tục triển khai các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với việc phát triển của các ngành và lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến…

[...]