Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 06/CT-CTUBND
Ngày ban hành 17/05/2019
Ngày có hiệu lực 17/05/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Văn Phóng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-CTUBND

Hưng Yên, ngày 17 tháng 5 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) TỈNH HƯNG YÊN

Trong thời gian qua, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên năm 2018 được cải thiện, xếp thứ 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tăng 6 bậc so với năm 2017. Một số tiêu chí có bước tiến bộ, được xếp vào nhóm các tỉnh đạt điểm cao nhất như: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; cung ứng dịch vụ công.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định. Chỉ số PAPI mặc dù đã có bước cải thiện so với năm trước nhưng mức xếp hạng của tỉnh vẫn nằm trong nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình thấp. Một số trục nội dung theo đánh giá của Chỉ số PAPI vẫn chưa có sự chuyển biến tích cực như: Công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; thủ tục hành chính công; quản trị môi trường.

Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo thực hiện nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh Hưng Yên, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế tại cơ quan, đơn vị trong thời gian qua và tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:

a) Đối với nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia thực hiện theo quy định.

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác bầu cử các chức danh lãnh đạo, người đại diện của tổ chức... ở cấp xã, thôn, tổ dân phố. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc theo quy định và tạo điều kiện thuận lợi để người dân được tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến, kiểm tra, giám sát các nội dung liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; đặc biệt, đối với những khoản đóng góp (xã hội, từ thiện, xây dựng, sửa chữa công trình công cộng, xây dựng nông thôn mới...), đảm bảo nguyên tắc dân chủ, do người dân tham gia quyết định thực hiện và quyết định mức đóng góp; có giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

b) Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”

- Thực hiện quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm đúng quy định, đúng đối tượng. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, thôn, khu phố. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách đối với hộ nghèo.

- Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã. Việc công khai phải đầy đủ, chi tiết; hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.

- Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Thực hiện công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai kế hoạch đầu tư các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.

c) Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”

- Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khúc mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.

d) Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết, thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng/Trang thông tin điện tử. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động.

- Tổ chức khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, tuyển dụng công chức cấp xã, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.

đ) Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”

- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức, nhất là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp… để nâng cao chất lượng phục vụ.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của công chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.

e) Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ công”

[...]