Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 06/2015/CT-UBND
Ngày ban hành 23/06/2015
Ngày có hiệu lực 03/07/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Chúc
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2015/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 6 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-TTg, ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tập trung chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ theo các nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan, trung thực kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2015; trong đó, làm rõ kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; nêu rõ những tồn tại, hạn chế và phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Trên cơ sở kết quả thực hiện, cập nhật đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011- 2015 và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Đại hội Đảng bộ các cấp, dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước, của tỉnh và địa phương, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đảm bảo để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, kịp thời giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; bảo đảm bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, Phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển bền vững và thân thiện với môi trường, dựa trên nền tảng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

2.1. Về phát triển kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Tiếp tục rà soát hệ thống các quy hoạch đã được phê duyệt từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng; quy hoạch sử dụng đất;... để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế của tỉnh. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu Nông nghiệp gắn với giải quyết lao động nông thôn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng vật nuôi; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất có quy mô lớn, giá trị tăng cao; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp theo tinh thần của Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21/5/2014 của Chính phủ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để duy trì phát triển sản xuất. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhất là công nghiệp hỗ trợ sản phẩm ô tô, xe máy. Từng bước phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh triển khai bồi thường - GPMB và đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ du lịch đến năm 2020. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch Tam Đảo I; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng khu du lịch Tam Đảo II. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu; mở rộng thị trường xuất khẩu, không để quá phụ thuộc vào một số ít thị trường.

- Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, lãi suất. Có biện pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Triển khai tốt các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng nông thôn mới và cho vay xây dựng nhà ở xã hội. Áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, chủ động triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng.

- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, nhất là tình hình tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu như ô tô, xe máy, để có các giải pháp chỉ đạo, đôn đốc thu hiệu quả. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính về thuế. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, xử lý công việc, đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008. Tăng cường quản lý kê khai thuế, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc đăng ký thuế. Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế.

Quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh theo đúng Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Tăng cường xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 3261/UBND-KT3 ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh.

Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng phù hợp với Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch. Đẩy mạnh đấu giá đất, đôn đốc thu tiền sử dụng đất để tăng nguồn thu tập trung cho thanh toán nợ XDCB. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của của Chính phủ.

- Tháo gỡ những khó khăn về giá đất bồi thường - GPMB; tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa thể thao.

- Cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh và đẩy mạnh thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 2700/KH-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 và 2016. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm vào các đối tác tiềm năng; coi trong hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Duy trì tốt hoạt động của Ban vận động, điều phối và quản lý của tỉnh về vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ.

Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính đảm bảo thiết thực, hiệu quả, nghiên cứu đề xuất rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong cấp, điều chỉnh Giấy Chứng nhận đầu tư. Chủ động nắm bắt tiến độ triển khai dự án và hoạt động của các doanh nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân các xã xây dựng Nông thôn mới nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân. Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai xây dựng Nông thôn mới. Tập trung chỉ đạo, chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động các nguồn lực cho xây dựng Nông thôn mới.

2.2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác

[...]