Chỉ thị 05/CT-BTC năm 2018 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 05/CT-BTC
Ngày ban hành 23/10/2018
Ngày có hiệu lực 23/10/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

B TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG VIỆC TỔ CHỨC ĐOÀN ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI

Trong thời gian qua, các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính đã thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tài chính về việc cử các đoàn công tác nước ngoài, từ khâu xây dựng nội dung chương trình, tổ chức thực hiện kế hoạch đến việc báo cáo kết quả chuyến công tác và đề xuất với các cấp sử dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học tập để tham khảo, vận dụng trong tổ chức thực thi nhiệm vụ công vụ được giao. Tuy nhiên, một số đoàn công tác nước ngoài hiệu quả chưa được như mong muốn; nội dung chưa phù hợp, thời gian các đoàn công tác còn dài, số lượng thành viên đoàn nhiều và chưa thực sự đúng đối tượng; kết quả sau chuyến công tác nước ngoài chưa được báo cáo đy đủ, kịp thời hoặc báo cáo còn chung chung, hình thức.

Đ nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và thực hành tiết kiệm trong việc tổ chức các đoàn đi công tác ở nước ngoài và thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng, Nhà nước, Kết luận số 940/KL-TTCP ngày 15/6/2018 của Thanh tra Chính phủ về việc quản lý nhà nước và thực hiện pháp luật trong việc cử đoàn đi nước ngoài của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương. Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu cấp ủy đảng, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính nghiêm túc thực hiện các quy định sau đây:

1. Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về các hoạt động công tác đối ngoại, chấp hành tốt công tác bảo mật trong hoạt động đối ngoại; Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc cử các đoàn đi công tác nước ngoài của đơn vị mình phụ trách không đúng quy định.

2. Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị phải xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại (đoàn ra, đoàn vào), kể cả các đoàn ra, đoàn vào của Dự án tài trợ, viện trợ không hoàn lại và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định tại Điều 5 của Quyết định số 2828/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính.

3. Khi xây dựng kế hoạch (đoàn ra, đoàn vào), phải báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả của đoàn ra của năm trước; xác định nhiệm vụ của năm sau phải cụ thể, đảm bảo sát đúng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, yêu cầu đối ngoại và hội nhập quốc tế, phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị; kế hoạch đối ngoại cần xác định rõ: nội dung từng đoàn công tác, đơn vị chủ trì và thành phần tham dự, dự kiến số ngày làm việc và thời gian làm việc tại nước ngoài, dự kiến kinh phí cho đoàn công tác theo chế độ quy định; việc xây dựng kế hoạch (đoàn ra, đoàn vào) cần tập trung vào các hoạt động thực sự cần thiết; phải ưu tiên bố trí kinh phí cho các đoàn tham dự hội nghị đa phương, đàm phán song phương, các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, hợp tác phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài chính và của đơn vị. Không cử đoàn đi công tác nước ngoài không nằm trong kế hoạch, trừ các trường hợp đột xuất, cần thiết; không cử đoàn đi giao lưu, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài không thiết thực bằng nguồn ngân sách nhà nước.

4. Việc cử đoàn đi công tác nước ngoài phải nằm trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng cử công chức đi công tác nước ngoài phải nêu rõ đoàn ra thuộc Kế hoạch đối ngoại của Bộ Tài chính. Trường hợp phát sinh đặc biệt, đoàn ra không nằm trong kế hoạch, Người đứng đầu đơn vị phải có văn bản gửi Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế và báo cáo Bộ để xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc lấy ý kiến Bộ Ngoại giao (đối với đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì) theo đúng quy định.

5. Không tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài từ nguồn kinh phí các dự án (trừ các dự án hỗ trợ kỹ thuật từ nguồn kinh phí không hoàn lại), kinh phí từ các nguồn vốn vay ODA, vay nước ngoài và các nguồn tài trợ khác để đi công tác ở nước ngoài.

6. Đối với việc cử cán bộ tham gia đoàn công tác của các Bộ, ngành liên quan, đơn vị được mời phải báo cáo Bộ Tài chính chương trình, nội dung, mục đích cụ thể của chuyến công tác, thể hiện được vai trò và sự cần thiết của đại diện Bộ Tài chính khi tham gia đoàn. Trường hợp xét thấy không cần thiết thì Thủ trưởng đơn vị được mời thừa lệnh Lãnh đạo Bộ hoặc trình Bộ ký văn bản trả lời không tham gia và nêu rõ lý do không cử cán bộ tham gia đoàn công tác;

7. Đối với thư mời đích danh hoặc thư mời chung từ phía nước ngoài, Thủ trưởng đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nội dung chuyến công tác để xem xét, quyết định cử công chức tham gia hoặc từ chối không tham gia; trường hợp nội dung không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì phải chuyển thư mời về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính để chuyển cho đơn vị phù hợp với nội dung chuyến công tác.

8. Khi trình cấp có thẩm quyền cử cán bộ đi công tác nước ngoài, Trưởng đoàn phải có đề cương chi tiết, nội dung thiết thực, gắn với nhiệm vụ của đơn vị, thành phần đoàn không quá 10 người/đoàn, bao gồm cả phiên dịch (nếu có) và chỉ bao gồm những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nội dung công tác liên quan đến vị trí, chức trách nhiệm vụ được giao; Đối với đoàn quan trọng, có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, cần cố số thành viên tham gia hợp lý và phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt kế hoạch đoàn ra, đoàn vào).

9. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài tuyệt đối không cử quá 01 đoàn đi công tác cùng thời gian, địa điểm, nội dung trong cùng một nước đến trong thời gian 03 năm; không đi quá 03 nước trong cùng một chuyến công tác.

10. Lãnh đạo chủ chốt (bao gồm cả Lãnh đạo Bộ) và công chức, viên chức của đơn vị, không đi công tác nước ngoài quá 02 lần một năm và không cử 02 lãnh đạo chủ chốt tham gia cùng một đoàn (trừ trường hợp tham gia các đoàn tháp tùng, tùy tùng theo yêu cầu của cấp trên, làm nhiệm vụ hợp tác quốc tế hoặc đàm phán, Hội nghị thường niên do yêu cầu công tác).

11. Khi cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo cụ thể về nội dung công tác, kinh phí, số lần công chức, viên chức tham gia công tác ở nước ngoài (thời gian để tính rà soát và báo cáo ở Tờ trình là: từ đầu năm đến thời điểm trình Bộ).

12. Thủ trưởng đơn vị không cử đi công tác nước ngoài đối với các trường hợp tự ý liên hệ hoặc gợi ý để các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý mời đi công tác hoặc du lịch; kinh phí do các tổ chức, đơn vị có vướng mắc, tồn tại đang đề nghị Bộ Tài chính giải quyết; cán bộ đang trong thời gian làm hợp đồng có xác định thời hạn hoặc đang thực hiện chế độ công chức tập sự; công chức được tuyển dụng không qua thi tuyển có thời gian công tác tại đơn vị dưới 01 năm, công chức đã có thông báo hưu đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp được cử làm nhiệm vụ phiên dịch, làm công tác hậu cần cho đoàn công tác.

13. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước, Trưởng đoàn hoặc đơn vị chủ trì đi công tác nước ngoài phải tổng hợp báo cáo Bộ kết quả công tác. Sau khi báo cáo Bộ về nội dung, kết quả công tác, đơn vị sẽ gửi Vụ Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Lãnh đạo Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Các đơn vị có trách nhiệm lưu trữ báo cáo của các đoàn đi công tác nước ngoài theo quy định để thuận tiện cho việc sử dụng, nghiên cứu, tham khảo phục vụ cho công việc.

14. Công chức, viên chức là Đảng viên khi nghỉ phép đi nước ngoài để giải quyết việc riêng phải báo cáo bằng văn bản và phải được sự đồng ý của cấp ủy theo quy định tại Quy định số 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.

15. Thực hiện nghiêm các quy định và hướng dẫn về quản lý, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2825/QĐ-BTC ngày 18/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đặc biệt lưu ý việc thu hồi và nộp lại các hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao của các cán bộ, công chức, viên chức khi nghỉ hưu, thôi việc, ra khỏi biên chế và các trường hợp không thuộc diện được sử dụng hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao theo quy định.

Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có Báo cáo kết quả thu hồi và nộp lại hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao định kỳ 06 tháng (gửi trước ngày 15/7), cả năm (gửi trước ngày 15/01) về Vụ Tổ chức cán bộ.

Các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ Báo cáo kết quả thu hi hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao định kỳ 06 tháng (gửi trước ngày 15/7), cả năm (gửi trước ngày 15/01) về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và nộp lại hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao đã thu hồi cho Bộ Ngoại giao theo quy định.

16. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Kế hoạch - Tài chính theo dõi việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương đối với các đơn vị cử công chức đi công tác nước ngoài.

Hàng năm, trước ngày 25 của tháng 12, Thủ trưởng đơn vị tổng hợp nội dung, kết quả các chuyến công tác trong năm và đề xuất những nội dung với Bộ cần áp dụng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tài chính (qua Vụ Hợp tác quốc tế).

Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định tại Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
- Website Bộ Tài chính;
- VPCP, Thanh tra CP;
- Lưu: VT, TCCB (50b)

BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

[...]