Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu | 04/CT-UBND |
Ngày ban hành | 15/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 15/03/2017 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Hữu Thể |
Lĩnh vực | Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 15 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tăng cường; việc huy động, sử dụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ em ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được cải thiện đáng kể; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế như: Xâm hại tình dục, bạo lực, mua bán trẻ em vẫn còn tiếp diễn; tai nạn thương tích trẻ em, sử dụng lao động trẻ em có chiều hướng gia tăng... gây bức xúc trong dư luận xã hội; sự tác động của kinh tế thị trường, văn hóa phẩm độc hại đã ảnh hưởng đến nhận thức, đạo đức, lối sống của một bộ phận trẻ em và đang trở thành nỗi lo của gia đình, xã hội; nguồn lực xã hội dành cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa đáp ứng được yêu cầu; việc huy động cộng đồng dân cư cùng bảo vệ, chăm sóc trẻ em có nơi còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ yếu là do: Cấp chính quyền, đoàn thể ở một số địa phương và người dân có nơi, có lúc chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn, đặc biệt ở cấp xã; hệ thống dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được thành lập nhưng vận hành chưa đáp ứng được yêu cầu, tại một số địa phương hệ thống đã được thành lập nhưng chưa vận hành; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, cha mẹ, giáo viên và công dân chưa tốt; kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em của nhiều gia đình và trẻ em chưa đầy đủ; sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể còn thiếu chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế.
Để tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đạt hiệu quả; đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh đến năm 2020; đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tiếp tục thực hiện một số văn bản của Trung ương, địa phương như: Luật Trẻ em; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 17/6/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai”; Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020;...
b) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em. Từng bước hạn chế và kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích ở trẻ em; đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc cho gia đình và xã hội. Phòng ngừa, phát hiện, tố giác và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em.
c) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần, vui chơi, giải trí, văn nghệ, thể dục, thể thao, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em. Hằng năm, tổ chức các hoạt động có hiệu quả, thiết thực như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), Tết Trung thu (Rằm Trung thu 15/8), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Diễn đàn trẻ em các cấp hằng năm...
d) Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu sử dụng lao động trẻ em; đặc biệt cần phát hiện, can thiệp, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em có nguy cơ phải nghỉ học để tham gia lao động.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thuộc ngành, cơ quan, đơn vị quản lý. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em các gia đình chính sách, gia đình nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em.
e) Tăng cường quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành nhằm phát huy các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em và thực hiện các quyền của trẻ em.
g) Thu thập các chỉ tiêu, xử lý thông tin về trẻ em và tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do ngành, đơn vị, địa phương phụ trách gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tập trung chỉ đạo hỗ trợ, can thiệp, cung cấp các dịch vụ xã hội đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bị bạo lực; xây dựng và nhân rộng mô hình bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát thống kê, phân loại trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để có kế hoạch can thiệp, trợ giúp; thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về trẻ em theo quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá định kỳ về tình hình thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn về các tiêu chuẩn, chế độ, nghiệp vụ đối với cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh.
a) Chỉ đạo xây dựng môi trường trường học an toàn, lành mạnh, không có bạo lực, không có xâm hại trẻ em; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.
b) Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong trường học (đặc biệt đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú dân nuôi); chỉ đạo tích cực lồng ghép giáo dục ngoại khoá tuyên truyền Luật Trẻ em vào chương trình giảng dạy của hệ thống giáo dục trong các trường học trên địa bàn tỉnh.
a) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, đặc biệt trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực...; công tác đăng ký khai sinh cho trẻ em đảm bảo đúng thời hạn theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; công tác tìm gia đình thay thế cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức thực hiện hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em là nạn nhân của bạo lực; triển khai công tác phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị tai nạn, thương tích; tổ chức thực hiện tốt việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo.