ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/CT-UBND
|
Bình Thuận, ngày 12 tháng 8 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Trong thời gian qua
trên địa bàn tỉnh, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng chưa thực
hiện có hiệu quả và đầy đủ về quản lý chất lượng vật liệu xây dựng khi lưu
thông trên địa bàn và đưa vào sử dụng trong công trình xây dựng. Nhằm đẩy mạnh
công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sử dụng
trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật, đặc
biệt là đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc danh mục phải thực hiện
chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy được quy định tại Quy chuẩn QCVN
16:2014/BXD của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày
15 tháng 9 năm 2014; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh thực hiện một số nội dung cụ thể sau đây:
I.
Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
1.
Quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trong quá trình sản xuất:
Người sản xuất phải
thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
- Áp dụng hệ thống
quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
- Công bố tiêu chuẩn
áp dụng và ghi nhãn sản phẩm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa;
- Lựa chọn chứng
nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1;
- Tuân thủ các quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy đối với sản phẩm thuộc nhóm 2 (QCVN 16:2014/BXD, QCVN 7:2011/BKHCN -
thép làm cốt bê tông).
Các nội dung kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trong sản xuất được thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132).
2.
Quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu:
Người xuất khẩu hàng
hóa phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa như sau:
- Phải bảo đảm hàng
hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp
với nước, vùng lãnh thổ có liên quan;
- Áp dụng các quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng
các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Các nội dung kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 132.
3.
Quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu:
- Hàng hóa nhập khẩu
phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa;
- Hàng hóa nhập khẩu
thuộc nhóm 2 phải được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng (QCVN 16:2014/BXD, QCVN 7:2011/BKHCN) liên quan đến quá trình
sản xuất sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được Bộ Xây dựng chỉ định;
- Hàng hóa nhập khẩu
thuộc nhóm 2 tại QCVN 16:2014/BXD và QCVN 7:2011/BKHCN phải được kiểm tra chất
lượng khi nhập khẩu.
Các nội dung kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 132.
4.
Quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường:
Hàng hóa vật liệu
xây dựng lưu thông trên thị trường phải được người kinh doanh thực hiện các yêu
cầu về quản lý chất lượng sau đây:
- Tuân thủ các quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình lưu thông hàng hóa hoặc tự áp dụng các
biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa do mình
bán. Sản phẩm vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Đối với sản
phẩm thuộc danh mục phải tuân theo Quy chuẩn QCVN 16:2014/BXD, QCVN
7:2011/BKHCN thì phải có văn bản chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy;
- Phải lưu hồ sơ
công bố tiêu chuẩn áp dụng của nhà sản xuất, nhập khẩu; chịu trách nhiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hóa do mình kinh doanh; thực hiện các biện pháp xử lý
theo quy định khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa đang kinh doanh không đảm bảo
chất lượng so với tiêu chuẩn công bố áp dụng của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu,
quy chuẩn kỹ thuật;
- Sản phẩm vật liệu
xây dựng có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng
hóa và của các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc
áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm vật
liệu xây dựng;
- Chịu sự kiểm tra
chất lượng hàng hóa theo quy định.
Các nội dung kiểm
tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường được thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Nghị định số 132 và Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12
năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
5.
Quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng sử dụng trong công trình xây dựng:
a) Theo quy định tại
Điều 42 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 14 Nghị định số 132:
- Hàng hóa vật liệu
xây dựng phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng
theo hướng dẫn của người sản xuất. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có
trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa
trong quá trình sử dụng;
- Hàng hóa vật liệu
xây dựng phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy
chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.
b) Theo quy định tại
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng:
- Chủ đầu tư tổ chức
lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật, thể hiện rõ những yêu cầu kỹ thuật mà nhà
thầu thi công xây dựng phải thực hiện. Trong đó, nêu rõ các yêu cầu kỹ thuật và
quy trình kiểm tra đối với vật liệu được sử dụng, lắp đặt vào công trình, quy
định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng;
- Kiểm tra vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, thực hiện thí
nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết.
Các nội dung kiểm
tra chất lượng vật liệu xây dựng trong quá trình sử dụng trong công trình xây
dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 132 và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ.
6.
Các tổ chức thí nghiệm vật liệu xây dựng:
- Phòng thí nghiệm
phải đăng ký hoạt động và được Bộ Xây dựng công nhận, duy trì thường xuyên hệ
thống quản lý chất lượng thí nghiệm, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác
của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký, phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng được công nhận theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và
quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Nghiêm cấm dùng
thiết bị chưa kiểm định hoặc hết hạn kiểm định (hoặc hiệu chuẩn chưa rõ) để thí
nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng, không được cấp các kết quả thí nghiệm
không có mẫu (cấp khống);
- Cơ sở quản lý
phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông
báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động.
7.
Các tổ chức chứng nhận hợp quy:
- Phải tuân thủ các
yêu cầu theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Thông tư số 21/2010/TT-BXD
ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chứng nhận hợp quy và công
bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Cung cấp kết quả
chứng nhận hợp quy, kết quả thử nghiệm (nếu thực hiện thử nghiệm) cho đối tượng
được đánh giá sự phù hợp tương ứng;
- Định kỳ báo cáo
vào tuần đầu tháng 5 và tuần đầu tháng 11 hàng năm về tình hình chứng nhận hợp
quy, danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận hợp quy,
thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng về các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
có kết quả không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt
buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật;
- Báo cáo kịp thời
cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng và thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi Giấy chứng nhận hợp quy và quyền sử
dụng dấu hợp quy đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng đã được chứng nhận hợp quy nhưng vi phạm các quy định về chứng nhận
hợp quy.
II.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức có liên quan
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức và thực hiện tốt Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1.
Sở Xây dựng:
- Xây dựng kế hoạch
kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường lĩnh vực được phân công
và báo cáo với cơ quan kiểm tra Trung ương thuộc ngành, lĩnh vực và gửi đến Sở
Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm (quy định tại Điểm 1.1,
Khoản 1, Mục III Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Khoa học và Công nghệ);
- Tổ chức kiểm tra
việc chấp hành quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ
chức, cá nhân khi đưa sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc danh mục Quy
chuẩn QCVN 16:2014/BXD của Bộ Xây dựng lưu thông trên thị trường và sử dụng
trong các công trình xây dựng; xử lý theo thẩm quyền các cơ sở sản xuất, kinh
doanh và sử dụng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa thực hiện
đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng tại Khoản 1 đến Khoản 6, Mục I của
Chỉ thị này;
- Công bố công khai
trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng danh mục các sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng đã được công bố hợp quy; danh mục các sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật (hoặc tiêu
chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia); danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về chứng
nhận hợp quy, công bố tiêu chuẩn;
- Công bố giá vật
liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng đáp ứng quy định tại Khoản 1 đến Khoản 4, Mục I của Chỉ thị này;
- Tổ chức tiếp nhận
và quản lý bản công bố hợp quy của sản phẩm, hàng hóa theo Quy chuẩn kỹ thuật
do Bộ Xây dựng ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số
28/2012/T-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Định kỳ hàng quý lập danh sách các tổ
chức, cá nhân đã công bố hợp quy, gửi về Sở Khoa học và Công Nghệ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Kiểm tra, thanh
tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa
bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu
có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
2.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các văn
bản pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề có liên quan đến chất lượng sản phẩm
hàng hóa;
- Hướng dẫn các tổ
chức sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; chủ trì
tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn;
- Hướng dẫn các cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng thuộc nhóm 2 tại QCVN 16:2014/BXD và QCVN
7:2011/BKHCN áp dụng các hệ thống quản lý nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm do
cơ sở sản xuất phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3.
Sở Công thương:
Chỉ đạo Chi cục Quản
lý thị trường phối hợp các đơn vị, cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành đối với các trường hợp đầu cơ,
buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại
hoặc vi phạm các quy định về chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng tại Khoản 1
đến Khoản 4, Mục I của Chỉ thị này khi lưu thông trên thị trường.
4.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
5.
Các sở, ban, ngành liên quan:
Tổ chức thực hiện
quy định tại Quy chuẩn QCVN 16:2014/BXD và tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc
chấp hành công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng sử dụng trong các công
trình xây dựng do đơn vị làm chủ đầu tư.
6.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phổ biến các văn
bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng
trên địa bàn;
- Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc phối hợp Đội quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý đối với
các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường và sử
dụng trong các công trình xây dựng; xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử
dụng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa thực hiện đầy đủ các
quy định về quản lý chất lượng tại Khoản 1 đến Khoản 4, Mục I của Chỉ thị này
trên địa bàn quản lý.
7.
Các Hội, Hiệp hội hoạt động trên lĩnh vực xây dựng trong tỉnh:
- Thường xuyên cập
nhật, phổ biến các quy định của pháp luật quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng, nhằm giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
và vật liệu xây dựng nắm rõ và thực hiện đầy đủ các quy định này;
- Vận động các doanh
nghiệp hoạt động trong Hội, Hiệp hội chấp hành các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
III.
Tổ chức thực hiện:
- Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này;
- Các tổ chức, cá
nhân quy định tại Khoản 1 đến Khoản 7, Mục I của Chỉ thị này nếu có hành vi vi
phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về quy định xử phạm vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; khai
thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà, công sở và Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Chỉ thị này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số
26/CT-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTQH. Tr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|