UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2009/CT-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 20 tháng 01 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
Thực hiện quy định của Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, Ngành có liên quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, các Sở
ban ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan của tỉnh đã quán triệt và
thực hiện đúng theo các quy định ban hành nhằm quản lý và đầu tư có hiệu quả
các dự án.
Để tiếp tục chấn chỉnh và tăng
cường công tác quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh,
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị cho các Sở ban ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện những yêu cầu
sau:
1. Phân cấp
trong đầu tư xây dựng
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư các dự án theo phân cấp của Chính phủ.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương (kể cả các khoản bổ
sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể cho Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương
(kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn
03 tỷ đồng sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Chuẩn bị đầu
tư
Việc đầu tư xây dựng công trình
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp
với các quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp chưa có quy hoạch, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của Sở quản lý chuyên
ngành, của ngành có liên quan để báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem xét. Đối với công trình đầu tư theo nhiều giai đoạn phải đảm bảo sử dụng tối
đa các phần đã đầu tư trước đó.
Quy mô đầu tư phải phù hợp với
quy phạm kỹ thuật của ngành, lĩnh vực đầu tư. Các Sở quản lý chuyên ngành có
trách nhiệm trả lời cụ thể bằng văn bản cho các chủ đầu tư về các kiến nghị,
góp ý có liên quan đến chuyên môn do Sở phụ trách.
Đối với dự án có thanh lý công trình
hiện hữu, chủ đầu tư phải có báo cáo rõ ngay từ lúc xin chủ trương đầu tư (kèm
biên bản đánh giá hiện trạng của chủ đầu tư và các ngành có liên quan). Đơn vị
đầu mối thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình chịu
trách nhiệm kiểm tra trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Lựa chọn các
tư vấn xây dựng công trình
Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia tư vấn xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án, cấp
công trình theo quy định của Nhà nước.
Đối với gói thầu tư vấn được
phép chỉ định thầu, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn để quyết định chỉ định thầu tư
vấn và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc lựa chọn tư vấn không đủ điều
kiện năng lực theo quy định.
Đối với gói thầu tư vấn phải tổ
chức đấu thầu, chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu để trình thẩm định và phê duyệt.
Dự toán chuẩn bị đầu tư là cơ sở
để thực hiện lựa chọn tư vấn. Vốn chuẩn bị đầu tư phải được lập và phê duyệt
trước khi thực hiện lựa chọn tư vấn.
4. Khảo sát -
thiết kế
Thực hiện đúng chỉ đạo của Bộ
Xây dựng tại Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng về việc
tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng.
Chủ đầu tư chỉ đạo tư vấn thiết
kế chú trọng đặc biệt công tác khảo sát xây dựng công trình và thực hiện đúng
nhiệm vụ giám sát tác giả. Công tác nghiệm thu hồ sơ khảo sát thiết kế không chỉ
thực hiện trên hồ sơ hoàn thành mà phải được kết hợp kiểm tra, nghiệm thu chi
tiết trên hiện trường để đảm bảo tính chính xác và khả thi của hồ sơ.
Công tác thiết kế đảm bảo đúng
quy trình - quy phạm của ngành, thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến
độ và chất lượng; đồng thời phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây
dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi
công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
Đối với các công việc phát sinh,
điều chỉnh thiết kế do lỗi của tư vấn gây ra, tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ
phát sinh điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào thuộc công tác
tư vấn thiết kế. Đối với các hoạt động tư vấn khác cũng áp dụng tương tự.
5. Giải phóng mặt
bằng
Sau khi dự án hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật được phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện ngay công tác giải
phóng mặt bằng; phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp để đẩy nhanh tiến
độ giải tỏa.
Khi dự án đã thực hiện xong công
tác giải phóng mặt bằng tối thiểu được 70% thì chủ đầu tư mới được phép triển
khai mời thầu để đấu thầu thi công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các bước triển
khai dự án theo đúng chỉ đạo này. Trường hợp khác phải có ý kiến chấp thuận của
người quyết định đầu tư.
6. Thẩm định,
thẩm tra hồ sơ đầu tư xây dựng
Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra
quyết định phê duyệt: Sở Kế họach và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án đầu tư
xây dựng. Các Sở Quản lý chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền thông,…) là đầu mối
thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật; trường hợp công trình chưa xác định
rõ đơn vị đầu mối thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định.
Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã ra quyết định phê duyệt: căn cứ vào năng lực quản lý của các phòng chức
năng trực thuộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phân giao nhiệm vụ
cho các phòng chức năng tổ chức thẩm định, thẩm tra trước khi phê duyệt.
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, thẩm tra và ra quyết định phê duyệt.
Việc tổ chức thẩm định, thẩm tra
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành liên quan. Thời
gian thẩm định, thẩm tra không kéo dài quá thời gian quy định.
Các báo cáo thẩm định, thẩm tra
được lập theo đúng mẫu. Kết luận của báo cáo rõ ràng, cụ thể (đủ điều kiện để
trình phê duyệt).
Dự thảo quyết định phê duyệt dự
án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật do đơn vị đầu mối thẩm
định dự án, đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật dự thảo và chịu trách
nhiệm về nội dung.
7. Đấu thầu và
chỉ định thầu thi công
Thực hiện theo đúng Luật Đấu thầu,
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Nhà nước về đấu thầu.
Việc thông báo mời thầu đúng
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên
Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài
việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu
tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu theo Quy chế đấu thầu.
Trường hợp chỉ định thầu thi
công xây lắp: giá gói thầu đảm bảo theo quy định được phép chỉ định thầu. Chủ đầu
tư tổ chức lựa chọn, ra quyết định phê duyệt nhà thầu đủ điều kiện năng lực và
ưu tiên chọn nhà thầu có tiết kiệm nhiều nhất cho Ngân sách Nhà nước.
8. Tổ chức thi
công xây dựng và nghiệm thu
Thực hiện nghiêm Quyết định số
69/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định về trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư và các tư vấn quản lý
dự án cần chấn chỉnh và tăng cường công tác giám sát trong thi công xây dựng dự
án, chú trọng công tác tuyển chọn tư vấn giám sát thi công có chất lượng và
kinh nghiệm.
Việc tổ chức nghiệm thu công
trình phải đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn
của ngành. Kiên quyết chống tình trạng quan liêu, không theo dõi sát công trình
thi công xây dựng; nghiêm cấm tuyệt đối nghiệm thu khống khối lượng, gian lận
trong thanh toán.
Đối với các công trình xây dựng
công cộng tập trung đông người như: nhà hát, rạp chiếu bóng, trường học, sân vận
động, nhà thi đấu, siêu thị, nhà làm việc và khách sạn nhiều tầng, các công
trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu khí, các công trình đê dập,
cầu lớn,… Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa
công trình vào khai thác sử dụng đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ
Xây dựng.
Các Sở quản lý chuyên ngành thực
hiện công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của ngành; có báo cáo kết
quả kiểm tra, nhất là các sai phạm trong thực hiện đầu tư xây dựng, định kỳ
hàng quý gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh khi công trình thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh xảy ra
sự cố làm nguy hại đến tính mạng của người dân (đặc biệt lưu ý đến các công
trình cầu, đường giao thông, nhà cao tầng).
9. Quản lý tiến
độ trong thực hiện đầu tư xây dựng
Hầu hết các công trình đều chậm
tiến độ. Nguyên nhân có nhiều như năng lực của tư vấn và Ban quản lý dự án, tư
vấn quá tải, giải phóng mặt bằng chậm, thẩm tra - thẩm định chậm, phát sinh -
điều chỉnh dự án, đơn vị thi công thiếu vốn, bố trí cán bộ quản lý – cán bộ kỹ
thuật không đúng với yêu cầu công việc, thiếu đôn đốc kiểm tra của các chủ đầu
tư, các Sở quản lý chuyên ngành,….
Yêu cầu các hợp đồng trong hoạt
động xây dựng phải xác định rõ thời gian khởi công và hoàn thành công việc theo
hợp đồng. Trường hợp vượt quá thời hạn quy định trong hợp đồng, phải quy rõ
trách nhiệm và có mức xử phạt theo quy định.
Trường hợp trễ hạn hợp đồng mà
không có ý kiến xử lý của cấp thẩm quyền, yêu cầu chủ đầu tư, tư vấn giám sát
và đơn vị thi công xác định khối lượng, giá trị trễ hạn hợp đồng, đề xuất mức
phạt để đơn vị quyết toán tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt theo quy
định.
10. Điều chỉnh,
phát sinh trong đầu tư xây dựng
Trường hợp có điều chỉnh, phát
sinh trong đầu tư xây dựng, đơn vị trình phải giải trình rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tổ chức – cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện theo quy định.
Phát sinh khối lượng nằm trong
thiết kế được duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư. Cụ thể như phát
sinh chiều dài móng cọc, thay đổi kích thước móng, bổ sung và thay đổi các bộ
phận kết cấu để đảm bảo chất lượng công trình, thay đổi chủng loại gạch ốp tường,
gạch lát nền,…của các công trình dân dụng – công nghiệp và cấp thoát nước; Phát
sinh chiều dài móng cọc, thay đổi tường chắn,…của các công trình giao thông;
Thay đổi vị trí trồng trụ, hình thức trụ, móng trụ, bộ chằng néo, tiếp đất,…của
các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp;….mà không làm thay đổi thiết
kế cơ sở, quy mô, mục tiêu đầu tư hoặc không làm vượt tổng mức đầu tư. Nội dung
cụ thể do Sở Quản lý chuyên ngành xem xét, hướng dẫn thực hiện.
Phát sinh khối lượng nằm ngoài
thiết kế được duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của người quyết định đầu tư; Cụ
thể về tổ chức thực hiện khi có điều chỉnh, phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh dự án, có trách nhiệm tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các kiến nghị theo thẩm quyền.
- Các Sở Quản lý chuyên ngành là
đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh, phát sinh khối lượng
trong thực hiện đầu tư xây dựng, có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử
lý các kiến nghị theo thẩm quyền.
- Trường hợp các hạng mục điều
chỉnh, phát sinh cần thi công ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
chung của dự án thì phải báo cáo rõ người có thẩm quyền quyết định để chấp thuận
trước khi thực hiện.
Nếu việc điều chỉnh, phát sinh
làm vượt tổng mức đầu tư thì dự toán điều chỉnh chỉ được chủ đầu tư phê duyệt
sau khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Các tổ chức, cá nhân tự ý thực
hiện khối lượng điều chỉnh phát sinh khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của cấp thẩm quyền phải bị xử lý trách nhiệm và ngân sách Nhà nước không thanh
toán cho các khối lượng này.
11. Công tác bảo
hành công trình
Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng
công trình tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày
24/11/2006 của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng và các Sở Quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn quản lý công tác bảo trì các công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
12. Thanh quyết
toán công trình và kết thúc dự án
Sau các đợt nghiệm thu khối lượng,
chủ đầu tư thực hiện ngay thủ tục để được thanh toán vốn, tránh dồn vào cuối
năm.
Khi dự án đủ điều kiện quyết
toán, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài
chính.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê
duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự
án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
Báo cáo trình phê duyệt quyết
toán của ngành Tài chính nêu rõ thời gian thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành của các đơn vị có liên quan; đồng thời có kiến nghị xử phạt đối với
các đơn vị thực hiện không đúng thời gian quy định.
Các vấn đề phát sinh ngoài nội
dung của hồ sơ chưa được cấp thẩm quyến chấp thuận sẽ không thực hiện việc
thanh quyết toán.
13. Phối kết hợp
trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chủ đầu tư tổ chức tốt việc đầu
tư đồng bộ và phối hợp thi công của các cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nếu có ngành,
đơn vị không phối hợp hoặc cố tình kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ
chung, chủ đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết.
Đối với các dự án có di dời các
công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư từ nguồn vốn của các đơn vị có kinh
doanh như điện, cấp thoát nước, bưu điện,.... Chủ đầu tư phải xem xét kỹ và
trình đúng nguồn vốn di dời (vốn ngân sách hay vốn đơn vị chủ quản). Đơn vị đầu
mối thẩm định dự án, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm
tra trước khi trình phê duyệt. Các đơn vị quản lý khai thác công trình chịu
trách nhiệm về văn bản cam kết của các đơn vị xin phép đầu tư các cơ sở hạ tầng
này.
14. Tổ chức khởi
công, khánh thành công trình xây dựng
Thực hiện nghiêm Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg
ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tổ chức lễ động thổ,
khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng.
Người cho phép tổ chức các buổi
lễ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Lễ động thổ, khởi công công
trình chỉ được tiến hành khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định tại
Điều 72 của Luật Xây dựng và quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Lễ khánh thành công trình xây dựng
chỉ được thực hiện khi đã hoàn tất công tác nghiệm thu hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
15. Dân chủ ở
cơ sở trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng
Thực hiện giám sát cộng đồng đối
với các dự án đầu tư xây dựng theo nội dung được quy định tại Điều 74 Luật Xây
dựng. Tổ chức và tạo điều kiện cho Thanh tra nhân dân và các đoàn thể quần
chúng của đơn vị tham gia công tác kiểm tra, giám sát dự án.
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
04/2002/CT-CT ngày 15/3/2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về dân chủ ở cơ
sở trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
16. Tổ chức thực
hiện
Chỉ thị này được phổ biến rộng
rãi đến các Sở ban ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các chủ
đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đến Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và
xây dựng.
Các vướng mắc liên quan đến thủ
tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện;
trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Xây dựng thì báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của Trung ương.
Các vướng mắc liên quan đến thủ
tục về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng công
trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực
hiện; trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của Trung ương.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu của Chính phủ và các Bộ, Ngành
được ban hành mà có khoản mục nào của Chỉ thị này không phù hợp, giao Sở Xây dựng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Bãi bỏ các Chỉ thị số
04/2006/CT-UBND ngày 27/02/2006 và Chỉ thị số 27/2007/CT-UBND ngày 21/8/2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư
xây dựng cơ bản.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|