Báo cáo 382/BC-BTP tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 382/BC-BTP
Ngày ban hành 27/12/2014
Ngày có hiệu lực 27/12/2014
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Đinh Trung Tụng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 382/BC-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2014

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2014, NHIỆM VỤ NĂM 2015

Kính gửi: Chính phủ

Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 921/QĐ-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội(1) (Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 13/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ), Bộ Tư pháp xin báo cáo Chính phủ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2014, nhiệm vụ năm 2015 như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2014

1. Về chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện

Triển khai thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đặc biệt là các Nghị quyết của Quốc hội về tăng cường công tác xây dựng và thi hành pháp luật, trong năm 2014, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo sát sao công tác triển khai thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là luật, pháp lệnh) và ban hành văn bản quy định chi tiết. Bên cạnh việc tổ chức các Phiên họp thường kỳ, Chính phủ đã tổ chức Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật, ban hành 07 nghị quyết có nội dung chỉ đạo, đôn đốc công tác ban hành văn bản quy định chi tiết; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch để triển khai thi hành Nghị quyết số 67/2013/QH13 và Kế hoạch để triển khai Nghị quyết số 75/2014/QH13 của Quốc hội(2) và 03 quyết định chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết. Theo đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với việc xây dựng, ban hành một số văn bản quy định chi tiết nhằm bảo đảm yêu cầu triển khai thi hành luật; yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ ưu tiên, tập trung bố trí nguồn lực cho công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm đối với tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết, không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật, không phù hợp với thực tiễn và không khả thi; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc công tác xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết…

Thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn công tác triển khai thi hành luật, pháp lệnh và ban hành văn bản quy định chi tiết; lồng ghép, gắn kết công tác tiền kiểm (góp ý, thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính) với công tác hậu kiểm (kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo dõi thi hành pháp luật); tích cực phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp tổ chức rà soát luật, pháp lệnh, lập Danh mục văn bản quy định chi tiết để đưa vào Chương trình, Kế hoạch xây dựng văn bản và tổ chức thực hiện. Ngoài việc trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc và phụ trách công tác pháp chế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đều giao cho một Thứ trưởng trực tiếp phụ trách công tác xây dựng pháp luật để chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc công tác xây dựng pháp luật.

Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ thường xuyên phối hợp theo dõi, đôn đốc(3), kiểm tra(4) tình hình triển khai thi hành luật, pháp lệnh và ban hành văn bản quy định chi tiết; định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng báo cáo Chính phủ, đồng thời công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Tư pháp về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết. Để nâng cao chất lượng văn bản, Bộ Tư pháp đã tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định các dự án luật, pháp lệnh trực tiếp triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013; tổ chức 02 phiên họp giao ban với Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ về công tác thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; triển khai thi hành luật, pháp lệnh và ban hành văn bản quy định chi tiết; ban hành các văn bản về thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa các công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định, kiểm tra và xử lý văn bản với nhau(5).

2. Kết quả ban hành văn bản quy định chi tiết

a) Kết quả rà soát luật, pháp lệnh, xác định số lượng văn bản quy định chi tiết cần ban hành

Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và kết quả rà soát, theo dõi của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, trong năm 2014, các Bộ, cơ quan ngang Bộ cần xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền 206 văn bản quy định chi tiết (87 nghị định, quyết định và 119 thông tư, thông tư liên tịch), trong đó:

- 71 văn bản (26 nghị định, 03 quyết định, 39 thông tư, 03 thông tư liên tịch) quy định chi tiết 23 luật, pháp lệnh đã có hiệu lực từ trước năm 2014 hoặc có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Đây là số văn bản nợ ban hành của năm 2013 chuyển sang;

- 135 văn bản (51 nghị định, 07 quyết định, 64 thông tư, 13 thông tư liên tịch) quy định chi tiết thi hành 22 luật, pháp lệnh phát sinh hiệu lực sau 01/01/2014, trong đó có 101/135 văn bản (34 nghị định, 05 quyết định, 50 thông tư, 12 thông tư liên tịch) quy định chi tiết thi hành 12 luật sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.

b) Kết quả ban hành văn bản (từ ngày 01/01/2014 đến ngày 27/12/2014)

- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 48/87 văn bản (42 nghị định, 06 quyết định), đạt 55,17%. Số chưa ban hành là 39/87 văn bản (35 nghị định, 04 quyết định), chiếm 44,83%, trong đó có 06 nghị định ở trong tình trạng “nợ đọng”.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành 58/119 văn bản (55 thông tư, 03 thông tư liên tịch), đạt 48,74%. Số chưa ban hành là 61/119 văn bản (48 thông tư, 13 thông tư liên tịch), chiếm 51,26%, trong đó có 10 thông tư, 02 thông tư liên tịch đã ở trong tình trạng “nợ đọng”.

Như vậy, trong năm 2014, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành 106/206 văn bản, đạt 51,46%. Theo đó, đã giải quyết được 56/71 văn bản nợ ban hành của năm 2013 và 50/135 văn bản phát sinh trong năm 2014 (xin xem Phụ lục I). Số chưa ban hành là 100/206 văn bản, chiếm 48,54% (xin xem Phụ lục II), trong đó có 18 văn bản ở trong tình trạng “nợ đọng”.

- Có thể phân loại 100 văn bản chưa được ban hành theo một số tiêu chí như sau:

Theo quy trình ban hành văn bản:

+ Đang soạn thảo và tổ chức lấy ý kiến: 59 văn bản (07 nghị định, 40 thông tư, 12 thông tư liên tịch);

+ Đã thẩm định và đang tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định: 09 văn bản (04 nghị định, 01 quyết định, 04 thông tư);

+ Đã trình cấp có thẩm quyền xem xét để ban hành: 32 văn bản (24 nghị định, 03 quyết định, 04 thông tư, 01 thông tư liên tịch).

Theo cơ quan chủ trì soạn thảo:

TT

CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO

SỐ VĂN BẢN CẦN BAN HÀNH

SỐ VĂN BẢN CHƯA BAN HÀNH

Tổng số

Phân loại

TT

TTLT

1.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

51

29

08

03

14

04

2.

Bộ Y tế

15

11

01

 

09

01

3.

Bộ Xây dựng

10

09

06

 

03

 

4.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

10

08

06

 

02

 

5.

Bộ Quốc phòng

16

08

02

 

03

03

6.

Bộ Lao động, Thương binh và XH

09

07

03

 

04

 

7.

Bộ Tài chính

12

06

03

01

01

01

8.

Bộ Tư pháp

09

05

03

 

02

 

9.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

10

05

02

 

02

01

10.

Bộ Nông nghiệp và PTNT

12

05

 

 

03

02

11.

Bộ Công an

14

05

01

 

03

01

12.

Bộ Khoa học và Công nghệ

12

02

 

 

02

 

13.

Bộ Giao thông vận tải

09

00

 

 

 

 

14.

Ngân hàng Nhà nước

08

00

 

 

 

 

15.

Bộ Công Thương

03

00

 

 

 

 

16.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

02

00

 

 

 

 

17.

Bộ Nội vụ

02

00

 

 

 

 

18.

Bộ Ngoại giao

01

00

 

 

 

 

19.

Thanh tra Chính phủ

01

00

 

 

 

 

20.

Văn phòng Chính phủ

00

 

 

 

 

 

21.

Bộ Thông tin và Truyền thông

00

 

 

 

 

 

22.

Ủy ban Dân tộc

00

 

 

 

 

 

Tổng số

206

100

35

04

48

13

c) Về quy trình xây dựng, ban hành văn bản

Việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết về cơ bản đã được thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các dự thảo văn bản quy định chi tiết đều được cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ để lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện đánh giá về thủ tục hành chính, góp ý, thẩm định văn bản. Trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo văn bản, các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã tích cực huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà quản lý, các tổ chức xã hội; phát huy vai trò của tổ chức pháp chế và các thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án luật, pháp lệnh trong việc xây dựng văn bản quy định chi tiết, đảm bảo tính tiếp nối, thống nhất, phù hợp của văn bản quy định chi tiết với tinh thần của luật, pháp lệnh. Việc đánh giá về thủ tục hành chính đã được lồng ghép với quy trình góp ý, thẩm định văn bản và tập trung vào một đầu mối là Bộ Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, góp phần rút ngắn quy trình xây dựng, ban hành văn bản, đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thẩm định văn bản. Các dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đều được Văn phòng Chính phủ thẩm tra về mặt thủ tục và cho ý kiến về nội dung trước khi trình.

d) Về chất lượng của văn bản quy định chi tiết thông qua kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

[...]