Báo cáo 154/BC-UBND tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trong 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 154/BC-UBND |
Ngày ban hành | 02/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | 02/06/2016 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/BC-UBND |
Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 và Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm. Theo đó, trong những tháng đầu năm 2016, ngoài việc tập trung cụ thể hóa các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ngay từ đầu nhiệm kỳ, các ngành, các cấp đã tập trung, dồn sức cho công tác phòng chống, ứng phó với tình hình hạn, mặn và tổ chức triển khai thực hiện cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Do đó, nhiệm vụ phải thực hiện rất nặng nề, với vô vàn khó khăn, đòi hỏi sự đồng lòng, chung sức và năng động, sáng tạo của cả hệ thống chính trị và của toàn thể nhân dân trong tỉnh cùng với sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương. Với tinh thần “Dân chủ, đoàn kết, kỷ cương, năng động, đổi mới” quyết tâm “Đồng khởi” vượt qua mọi khó khăn thách thức và sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt một số kết quả như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 2,68% so cùng kỳ; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản (khu vực I) giảm 6,79%; khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) tăng 11,72%; khu vực dịch vụ (khu vực III) tăng 9%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 332 triệu USD, đạt 42% NQ;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485 tỷ đồng, đạt 43,6% NQ;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 932,2 tỷ đồng, đạt 51,8% chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 48,1% chỉ tiêu địa phương phấn đấu;
- Tổng chi ngân sách địa phương 2.926,7 tỷ đồng, đạt 61,7 chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 52,6% chỉ tiêu địa phương phấn đấu;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (NQ 52%). Tạo việc làm cho 11.429 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 312 người;
- Đạt 26,55 giường bệnh/vạn dân (NQ 25,7 giường bệnh/vạn dân); đạt 7,16 bác sĩ/vạn dân (NQ 7,56 bác sĩ/vạn dân);
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 70,32% dân số;
- Công nhận 01/9 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,76%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 42%.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (Khu vực I)
Giá trị tăng thêm khu vực I ước đạt 4.735,5 tỷ đồng, giảm 6,79% so cùng kỳ; trong đó: nông nghiệp ước đạt 3.323,5 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ (trồng trọt giảm 19,5%; chăn nuôi tăng 9,1%); thủy sản ước đạt 1.397,4 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ (khai thác tăng 11,3%; nuôi trồng giảm 2,8%).
Do ảnh hưởng của hiện tượng El-Nino, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016 đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng diễn biến phức tạp và gay gắt, mức độ xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt diễn ra khốc liệt, nặng nề nhất trong khoảng 90 năm qua. Xâm nhập mặn trên các sông chính trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm hơn 1,5 tháng so với mọi năm, do mùa mưa kết thúc sớm và nguồn nước từ thượng nguồn đổ về ít, cùng với nắng nóng gay gắt đã đẩy nhanh tốc độ và cường độ xâm nhập mặn vào hệ thống sông rạch[1] gây thiệt hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp: lúa vụ Thu Đông - Mùa (vùng tôm lúa ở Thạnh Phú) và vụ Đông Xuân 2015-2016 bị thiệt hại 20.356 ha (mất trắng 17.417 ha), 442 ha rau màu (mất trắng 374 ha), năng suất và sản lượng giảm so cùng kỳ do thiếu nước tưới, 4.135 ha cây ăn trái (mất trắng 22 ha) bị ảnh hưởng đến sinh trưởng, nhiều diện tích không đậu trái, giảm năng suất, sản lượng và chất lượng trái cây, nhất là sầu riêng, chôm chôm và bưởi da xanh. Ước sản lượng trái cây bằng 91,3% so cùng kỳ và dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới; 580.125 hoa và cây cảnh (mất trắng 203.000 cây); 151.357 cây giống (mất trắng 105.557 cây) và 125 ha sản xuất cây giống (mất trắng 72 ha); thiệt hại 115 ha mía (04 ha mất trắng). Mặc dù dừa là loại cây có khả năng chịu mặn cao nhưng do độ mặn vượt ngưỡng nên có 632 ha dừa bị ảnh hưởng, một số diện tích bị rụng trái non, tỷ lệ đậu trái ít, trái chậm phát triển, dự báo năng suất dừa trong thời gian tới sẽ sụt giảm. Do mặn xâm nhập nhanh và sớm nên đàn heo thiếu nước uống làm xảy ra tình trạng tiêu chảy, một số hộ nuôi có heo con bị chết (do heo uống nước mặn bị tiêu chảy kết hợp với một số bệnh khác) nhưng đa số được chữa trị kịp thời, tuy nhiên một số heo nuôi điều trị khỏi thì tăng trọng chậm hơn so với bình thường. Nuôi thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhất là tôm biển, một số diện tích bị ảnh hưởng của nắng nóng, độ mặn tăng cao nên tôm tăng trưởng chậm, kéo dài thời gian nuôi và khi thu hoạch tôm không đạt kích cỡ. Nuôi tôm càng canh trong mương vườn chậm thả giống, nuôi trên ruộng lúa luân vụ với tôm sú (chủ yếu ở Thạnh Phú) bị thiệt hại 2.026 ha, giai đoạn từ 1-5 tháng tuổi, tập trung ở các xã Mỹ An, An Điền do độ mặn tăng cao trên 18‰ vượt ngưỡng chịu đựng; 115 ha cá tra bị thiệt hại (01 ha mất trắng)[2]; 21,7 ha hàu bị mất trắng, 40 ha nghêu bị thiệt hại. Tổng sản lượng thủy sản nuôi giảm, chỉ bằng 92,4% so cùng kỳ. Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước tổng giá trị thiệt hại do hạn, mặn 6 tháng đầu năm trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 1.497 tỷ đồng.
- Tổng diện tích gieo trồng lúa tính theo năm lương thực đạt 41.617 ha, bằng 92,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 24.059 ha, sản lượng 94.536 tấn, bằng 45,7% cùng kỳ. Đối với diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lúa vụ Thu Đông tại 03 huyện Giồng Trôm, Ba Tri và Bình Đại với diện tích 541 ha, năng suất đạt khá, bình quân 47 tạ/ha. Cây bắp được trồng luân canh trên đất trồng lúa và trồng màu, sản lượng giảm so cùng kỳ. Tổng diện tích trồng màu khoảng 2.954 ha, bằng 97,4% so cùng kỳ. Diện tích mía niên vụ 2015-2016 chỉ còn 1.262 ha, giảm 823 ha so cùng kỳ.
- Diện tích cây ăn trái ước 27.643 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ; sản lượng 152.382 tấn, bằng 91,3% so cùng kỳ; một số trái cây đặc sản như: bưởi da xanh, quýt, nhãn, xoài,... cung ứng thị trường Tết Bính Thân với sản lượng khá, giá bán tương đối cao. Do nắng nóng kéo dài nên một số loại sâu bệnh có điều kiện phát triển như: sâu đục trái bưởi gây hại 145 ha, bệnh chổi rồng bị nhiễm 205 ha.
- Diện tích dừa toàn tỉnh đạt 68.673 ha, tăng 1,4% diện tích và tăng 2,8% về sản lượng so cùng kỳ. Hiện giá dừa khô trái được thương lái thu mua từ 5.5006.600 đồng/trái; giá dừa uống nước có thời điểm trên 12.000 đồng/trái bán tại vườn, vì vậy người trồng dừa có thu nhập ổn định; tuy nhiên Bọ cánh cứng hại dừa có xu hướng phát triển với 3.837 ha bị nhiễm bệnh.
- Chăn nuôi phát triển cơ bản ổn định, tuy có xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 3.000 con tại xã Châu Bình (Giồng Trôm) nhưng được phát hiện, xử lý kịp thời không lây lan trên diện rộng. Giá heo hơi có chiều hướng tăng, người nuôi có lợi nhuận nên yên tâm duy trì và phát triển sản xuất, đàn heo tăng 0,7% so cùng kỳ. Nuôi bò có lợi nhuận khá, tuy nhiên do thiếu nguồn thức ăn xanh và thô nên quy mô đàn bò có giảm, số lượng đàn bò chỉ bằng 93,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm giảm 2,8% so cùng kỳ.
- Tổng diện tích muối niên vụ 2015-2016 khoảng 1.622 ha, tăng 25 ha so cùng kỳ, lượng muối thu hoạch ước 102.682 tấn; lượng muối tồn kho của vụ trước 6.960 tấn, lũy kế tồn kho 84.715 tấn. Do giá bán thấp (cao nhất là 290 đồng/kg, thấp nhất chỉ 220 đồng/kg) và lượng muối tồn kho lớn nên đời sống diêm dân gặp nhiều khó khăn.
- Tổng diện tích thả giống nuôi thủy sản khoảng 35.290 ha, sản lượng 109.628 tấn, bằng 92,4% cùng kỳ; trong đó, diện tích nuôi tôm biển đạt 28.850 ha (nuôi thâm canh, bán thâm canh 3.064 ha), sản lượng bằng 67,7% so cùng kỳ; giá bán tăng so cùng kỳ nên một số hộ nuôi có lãi. Nuôi tôm càng xanh khoảng 1.080 ha, sản lượng bằng 86,2% so cùng kỳ. Diện tích nuôi cá tra thâm canh ước 392 ha, sản lượng bằng 88,3% so cùng kỳ; giá bán cá tra các tháng đầu năm có tăng, dao động từ 22.000-23.000 đồng/kg, người nuôi có lãi. Nuôi nhuyễn thể cơ bản ổn định, nuôi sò huyết phát triển khá tốt; các hợp tác xã nghêu chủ động thực hiện san thưa, chọn lọc khai thác nghêu đạt kích cỡ thương phẩm, nhằm hạn chế rủi ro trước sự tác động của nắng nóng kéo dài, độ mặn tăng cao.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/BC-UBND |
Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 và Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm. Theo đó, trong những tháng đầu năm 2016, ngoài việc tập trung cụ thể hóa các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ngay từ đầu nhiệm kỳ, các ngành, các cấp đã tập trung, dồn sức cho công tác phòng chống, ứng phó với tình hình hạn, mặn và tổ chức triển khai thực hiện cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Do đó, nhiệm vụ phải thực hiện rất nặng nề, với vô vàn khó khăn, đòi hỏi sự đồng lòng, chung sức và năng động, sáng tạo của cả hệ thống chính trị và của toàn thể nhân dân trong tỉnh cùng với sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương. Với tinh thần “Dân chủ, đoàn kết, kỷ cương, năng động, đổi mới” quyết tâm “Đồng khởi” vượt qua mọi khó khăn thách thức và sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt một số kết quả như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 2,68% so cùng kỳ; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản (khu vực I) giảm 6,79%; khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) tăng 11,72%; khu vực dịch vụ (khu vực III) tăng 9%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 332 triệu USD, đạt 42% NQ;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485 tỷ đồng, đạt 43,6% NQ;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 932,2 tỷ đồng, đạt 51,8% chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 48,1% chỉ tiêu địa phương phấn đấu;
- Tổng chi ngân sách địa phương 2.926,7 tỷ đồng, đạt 61,7 chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 52,6% chỉ tiêu địa phương phấn đấu;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (NQ 52%). Tạo việc làm cho 11.429 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 312 người;
- Đạt 26,55 giường bệnh/vạn dân (NQ 25,7 giường bệnh/vạn dân); đạt 7,16 bác sĩ/vạn dân (NQ 7,56 bác sĩ/vạn dân);
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 70,32% dân số;
- Công nhận 01/9 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,76%;
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 42%.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (Khu vực I)
Giá trị tăng thêm khu vực I ước đạt 4.735,5 tỷ đồng, giảm 6,79% so cùng kỳ; trong đó: nông nghiệp ước đạt 3.323,5 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ (trồng trọt giảm 19,5%; chăn nuôi tăng 9,1%); thủy sản ước đạt 1.397,4 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ (khai thác tăng 11,3%; nuôi trồng giảm 2,8%).
Do ảnh hưởng của hiện tượng El-Nino, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016 đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng diễn biến phức tạp và gay gắt, mức độ xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt diễn ra khốc liệt, nặng nề nhất trong khoảng 90 năm qua. Xâm nhập mặn trên các sông chính trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm hơn 1,5 tháng so với mọi năm, do mùa mưa kết thúc sớm và nguồn nước từ thượng nguồn đổ về ít, cùng với nắng nóng gay gắt đã đẩy nhanh tốc độ và cường độ xâm nhập mặn vào hệ thống sông rạch[1] gây thiệt hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp: lúa vụ Thu Đông - Mùa (vùng tôm lúa ở Thạnh Phú) và vụ Đông Xuân 2015-2016 bị thiệt hại 20.356 ha (mất trắng 17.417 ha), 442 ha rau màu (mất trắng 374 ha), năng suất và sản lượng giảm so cùng kỳ do thiếu nước tưới, 4.135 ha cây ăn trái (mất trắng 22 ha) bị ảnh hưởng đến sinh trưởng, nhiều diện tích không đậu trái, giảm năng suất, sản lượng và chất lượng trái cây, nhất là sầu riêng, chôm chôm và bưởi da xanh. Ước sản lượng trái cây bằng 91,3% so cùng kỳ và dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới; 580.125 hoa và cây cảnh (mất trắng 203.000 cây); 151.357 cây giống (mất trắng 105.557 cây) và 125 ha sản xuất cây giống (mất trắng 72 ha); thiệt hại 115 ha mía (04 ha mất trắng). Mặc dù dừa là loại cây có khả năng chịu mặn cao nhưng do độ mặn vượt ngưỡng nên có 632 ha dừa bị ảnh hưởng, một số diện tích bị rụng trái non, tỷ lệ đậu trái ít, trái chậm phát triển, dự báo năng suất dừa trong thời gian tới sẽ sụt giảm. Do mặn xâm nhập nhanh và sớm nên đàn heo thiếu nước uống làm xảy ra tình trạng tiêu chảy, một số hộ nuôi có heo con bị chết (do heo uống nước mặn bị tiêu chảy kết hợp với một số bệnh khác) nhưng đa số được chữa trị kịp thời, tuy nhiên một số heo nuôi điều trị khỏi thì tăng trọng chậm hơn so với bình thường. Nuôi thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhất là tôm biển, một số diện tích bị ảnh hưởng của nắng nóng, độ mặn tăng cao nên tôm tăng trưởng chậm, kéo dài thời gian nuôi và khi thu hoạch tôm không đạt kích cỡ. Nuôi tôm càng canh trong mương vườn chậm thả giống, nuôi trên ruộng lúa luân vụ với tôm sú (chủ yếu ở Thạnh Phú) bị thiệt hại 2.026 ha, giai đoạn từ 1-5 tháng tuổi, tập trung ở các xã Mỹ An, An Điền do độ mặn tăng cao trên 18‰ vượt ngưỡng chịu đựng; 115 ha cá tra bị thiệt hại (01 ha mất trắng)[2]; 21,7 ha hàu bị mất trắng, 40 ha nghêu bị thiệt hại. Tổng sản lượng thủy sản nuôi giảm, chỉ bằng 92,4% so cùng kỳ. Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước tổng giá trị thiệt hại do hạn, mặn 6 tháng đầu năm trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 1.497 tỷ đồng.
- Tổng diện tích gieo trồng lúa tính theo năm lương thực đạt 41.617 ha, bằng 92,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 24.059 ha, sản lượng 94.536 tấn, bằng 45,7% cùng kỳ. Đối với diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lúa vụ Thu Đông tại 03 huyện Giồng Trôm, Ba Tri và Bình Đại với diện tích 541 ha, năng suất đạt khá, bình quân 47 tạ/ha. Cây bắp được trồng luân canh trên đất trồng lúa và trồng màu, sản lượng giảm so cùng kỳ. Tổng diện tích trồng màu khoảng 2.954 ha, bằng 97,4% so cùng kỳ. Diện tích mía niên vụ 2015-2016 chỉ còn 1.262 ha, giảm 823 ha so cùng kỳ.
- Diện tích cây ăn trái ước 27.643 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ; sản lượng 152.382 tấn, bằng 91,3% so cùng kỳ; một số trái cây đặc sản như: bưởi da xanh, quýt, nhãn, xoài,... cung ứng thị trường Tết Bính Thân với sản lượng khá, giá bán tương đối cao. Do nắng nóng kéo dài nên một số loại sâu bệnh có điều kiện phát triển như: sâu đục trái bưởi gây hại 145 ha, bệnh chổi rồng bị nhiễm 205 ha.
- Diện tích dừa toàn tỉnh đạt 68.673 ha, tăng 1,4% diện tích và tăng 2,8% về sản lượng so cùng kỳ. Hiện giá dừa khô trái được thương lái thu mua từ 5.5006.600 đồng/trái; giá dừa uống nước có thời điểm trên 12.000 đồng/trái bán tại vườn, vì vậy người trồng dừa có thu nhập ổn định; tuy nhiên Bọ cánh cứng hại dừa có xu hướng phát triển với 3.837 ha bị nhiễm bệnh.
- Chăn nuôi phát triển cơ bản ổn định, tuy có xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 3.000 con tại xã Châu Bình (Giồng Trôm) nhưng được phát hiện, xử lý kịp thời không lây lan trên diện rộng. Giá heo hơi có chiều hướng tăng, người nuôi có lợi nhuận nên yên tâm duy trì và phát triển sản xuất, đàn heo tăng 0,7% so cùng kỳ. Nuôi bò có lợi nhuận khá, tuy nhiên do thiếu nguồn thức ăn xanh và thô nên quy mô đàn bò có giảm, số lượng đàn bò chỉ bằng 93,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm giảm 2,8% so cùng kỳ.
- Tổng diện tích muối niên vụ 2015-2016 khoảng 1.622 ha, tăng 25 ha so cùng kỳ, lượng muối thu hoạch ước 102.682 tấn; lượng muối tồn kho của vụ trước 6.960 tấn, lũy kế tồn kho 84.715 tấn. Do giá bán thấp (cao nhất là 290 đồng/kg, thấp nhất chỉ 220 đồng/kg) và lượng muối tồn kho lớn nên đời sống diêm dân gặp nhiều khó khăn.
- Tổng diện tích thả giống nuôi thủy sản khoảng 35.290 ha, sản lượng 109.628 tấn, bằng 92,4% cùng kỳ; trong đó, diện tích nuôi tôm biển đạt 28.850 ha (nuôi thâm canh, bán thâm canh 3.064 ha), sản lượng bằng 67,7% so cùng kỳ; giá bán tăng so cùng kỳ nên một số hộ nuôi có lãi. Nuôi tôm càng xanh khoảng 1.080 ha, sản lượng bằng 86,2% so cùng kỳ. Diện tích nuôi cá tra thâm canh ước 392 ha, sản lượng bằng 88,3% so cùng kỳ; giá bán cá tra các tháng đầu năm có tăng, dao động từ 22.000-23.000 đồng/kg, người nuôi có lãi. Nuôi nhuyễn thể cơ bản ổn định, nuôi sò huyết phát triển khá tốt; các hợp tác xã nghêu chủ động thực hiện san thưa, chọn lọc khai thác nghêu đạt kích cỡ thương phẩm, nhằm hạn chế rủi ro trước sự tác động của nắng nóng kéo dài, độ mặn tăng cao.
- Hoạt động khai thác thủy sản đạt khá, sản lượng tăng 9,8% so cùng kỳ, chi phí, nhiên liệu giảm, giá cả ổn định, cùng với phát triển đoàn tàu dịch vụ hậu cần đã tạo điều kiện kéo dài thời gian bám biển, nâng cao hiệu quả khai thác. Tổng số tàu cá đã đăng ký 3.176 tàu, tổng công suất 1.062.374 CV; đến nay đội tàu hoạt động đánh bắt xa bờ là 1.832 tàu, chiếm trên 49% tổng số tàu đăng ký, công suất bình quân 505 CV/tàu, trong đó có 1.383 tàu tham gia thành lập 158 tổ hợp tác với 10.562 thuyền viên. Hoạt động các cảng cá khá tốt, số lượt tàu cập cảng tăng 1,3%, sản lượng thủy sản qua cảng tăng 18,5% so cùng kỳ.
* Xây dựng nông thôn mới: Thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền để người dân nâng cao nhận thức, tích cực tham gia thực hiện, nhất là các tiêu chí về tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự,... Việc phân bổ các nguồn vốn (XSKT, CTMTQG) được thực hiện ngay từ đầu năm, giúp các địa phương chủ động triển khai thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm tỉnh đã tổ chức công bố xã Lương Quới (Giồng Trôm) đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến nay là 10 xã. Ngoài ra, đến nay có 04 xã đạt từ 15-17 tiêu chí, 58 xã đạt 10-14 tiêu chí, 71 xã đạt từ 5-9 tiêu chí và 01 xã đạt dưới 5 tiêu chí; tăng bình quân 1,04 tiêu chí so cùng kỳ[3]. Hiện các ngành đang tập trung phối hợp với các địa phương hỗ trợ xây dựng 11 xã[4] (theo Nghị quyết là 09 xã) đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2016.
2. Công nghiệp - Xây dựng (Khu vực II)
Giá trị tăng thêm khu vực II ước đạt 2.274,8 tỷ đồng, tăng 11,72% so cùng kỳ; trong đó, công nghiệp ước đạt 1.748,7 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ (chế biến, chế tạo tăng 8,3%), xây dựng ước đạt 526,1 tỷ đồng, tăng 25,3%.
- Trong 6 tháng đầu năm, mặc dù gặp không ít khó khăn, nhất là lĩnh vực chế biến thực phẩm, do thiếu nguồn nước ngọt, nhưng các doanh nghiệp đã chủ động thực hiện các giải pháp xử lý kịp thời, giúp duy trì ổn định sản xuất[5]. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 9.498 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ; trong đó doanh nghiệp FDI tăng 13,2%, doanh nghiệp trong nước tăng 6,9%. Phần lớn các sản phẩm chủ yếu đều giữ được tốc độ tăng trưởng khá[6] so cùng kỳ. Bên cạnh đó, có một số sản phẩm giảm như: đường cát giảm 35,3%, cơm dừa nạo sấy giảm 11%, thức ăn thủy sản giảm 10,7%,... do gặp khó khăn trong sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp (CCN) tiếp tục được triển khai để thu hút đầu tư. Đến nay, trong 02 KCN có 42 dự án đầu tư còn hiệu lực (30 dự án đã hoạt động và hoạt động thử, đang xây dựng 07 dự án, đang làm thủ tục xây dựng 5 dự án), tỷ lệ lấp đầy KCN Giao Long I, II lần lượt là 93,5% và 94,11%, KCN An Hiệp tỷ lệ lấp đầy là 100% diện tích đất cho thuê. Đã có 05 CCN đã được thành lập với diện tích 128,27 ha (04 CCN đã quy hoạch chi tiết với diện tích 109,27 ha; diện tích đất công nghiệp 79,46 ha), diện tích cho thuê 26,3/79,98 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 31%; trong đó, CCN Phong Nẫm có 07 dự án đầu tư (tổng vốn đầu tư 791,4 tỷ đồng), diện tích cho thuê 19,6/40,3 ha; CCN Thị trấn - An Đức có 6 dự án đầu tư (tổng vốn đầu tư 123,43 tỷ đồng), diện tích cho thuê 6,1/20,57 ha; CCN Thành Thới B (20 ha) đã được phê duyệt bổ sung, chuẩn bị công bố và tiến hành GPMB để giao đất cho Công ty cổ phần xi măng FICO Tây Ninh; CCN Phú Hưng đang xem xét điều chỉnh vị trí; CCN Bình Thới (17,4 ha) đã thành lập nhưng chưa có dự án đầu tư; riêng CCN An Nhơn (17 ha) và CCN An Hòa Tây (50 ha) đang hoàn chỉnh hồ sơ để thành lập cụm.
3. Thương mại - dịch vụ (Khu vực III)
Giá trị tăng thêm khu vực III ước đạt 5.058,8 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ.[7]
- Hoạt động thương mại khá sôi động, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhất là trong dịp Tết, với nguồn hàng hóa được chuẩn bị đầy đủ, phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, giá bán tương đối ổn định. Các ngành, các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 24/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Bính Thân 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 15.908 tỷ đồng, tăng 11,1% so cùng kỳ. Hạ tầng thương mại tiếp tục đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, đã có 05 chợ nông thôn được chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới, với tổng kinh phí 17,56 tỷ đồng; Trung tâm Thương mại Sence City Bến Tre khai trương phục vụ vào tháng 01/2016 đã góp phần tạo địa điểm vui chơi, giải trí và mua sắm cho nhân dân trong tỉnh.
- Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển ổn định; chất lượng hàng hóa xuất khẩu được nâng lên, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng ước đạt 332 triệu USD, tăng 11% so cùng kỳ, trong đó kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 183,2 triệu USD, tăng 27,59% so cùng kỳ, chiếm 57,1% tổng kim ngạch; một số sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh như: than hoạt tính tăng 15,6%, hàng may mặc tăng 62,2%, thủy hải sản tăng 14,2%...; thị trường xuất khẩu các nước Châu Á giữ được ổn định, giá trị kim ngạch tăng 9,5% so cùng kỳ, chiếm 75,92% tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh; Châu Mỹ tăng 7,3%, chiếm 10,44% giá trị xuất khẩu; riêng thị trường Châu Phi giảm 5,43%. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 119 triệu USD, giảm 5,6% so cùng kỳ, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dược, dược phẩm, nguyên liệu sản xuất dây điện và vải, nguyên phụ liệu may mặc.
- Hoạt động vận tải đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân, đặc biệt là trong dịp lễ, tết. Mặc dù, có xảy ra ùn tắt giao thông cục bộ tại điểm thu phí cầu Rạch Miễu, nhưng được chỉ đạo và xử lý kịp thời. Các bến phà, bến xe chủ động có kế hoạch tăng chuyến và không xảy ra tình trạng kẹt xe, ép giá, giành khách. Khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng 4,5%, vận chuyển hành khách tăng 5,4% về HK và tăng 3,3% về HK-Km so cùng kỳ.
- Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển, các điểm kinh doanh du lịch thu hút khá đông du khách trong và ngoài nước. Tổng thu từ khách du lịch ước 452,5 tỷ đồng, tăng 30,8% so cùng kỳ; lượng khách du lịch ước 601.045 lượt, tăng 15% so cùng kỳ (trong đó: khách quốc tế tăng 14%, khách nội địa tăng 16%).
- Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển[8], phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người dân và doanh nghiệp. Doanh thu bưu chính, viễn thông 6 tháng đầu năm ước 670,7 tỷ đồng, tăng 6,2% so cùng kỳ.
- Hoạt động ngân hàng tăng trưởng tốt, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổng số dư huy động tiền gửi đạt 22.150 tỷ đồng, tăng 10,7% so đầu năm; doanh số cho vay đạt 15.800 tỷ đồng, tăng 15,1% so cùng kỳ; dư nợ tín dụng đạt 20.400 tỷ đồng, tăng 7,4% so đầu năm. Chất lượng tín dụng được chú trọng, nợ xấu được kiểm soát trong phạm vi cho phép với 1,35% trên tổng dư nợ; các chương trình tín dụng ưu đãi, chính sách được thực hiện tốt, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng do hạn mặn, Chi nhánh NHNN tỉnh đã chủ động thành lập Ban Chỉ đạo hỗ trợ khắc phục thiệt hại do hạn mặn ngành ngân hàng tỉnh Bến Tre; tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ hỗ trợ phù hợp: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, khoanh nợ, cho vay xây dựng và mua sắm dụng cụ trữ nước,... Qua đó, các chi nhánh ngân hàng đã cho 72 khách hàng vay mới 824 triệu đồng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ với dư nợ 1,8 tỷ đồng; cho vay mới 187 khách hàng với số tiền 2,5 tỷ đồng để xây dựng, mua sắm dụng cụ trữ nước phục vụ sinh hoạt. Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh an toàn; hoạt động thanh toán vốn, tiền tệ kho quỹ,... thông suốt và an toàn; bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng phát triển cùng với việc nâng cao chất lượng, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Thu - chi ngân sách
Tổng thu ngân sách 932,2 tỷ đồng, đạt 51,8% dự toán Trung ương, tăng 15,6% so cùng kỳ, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi theo tiến độ dự toán được duyệt. Điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, thực hiện cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thực sự cần thiết, hỗ trợ thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn, phòng chống dịch bệnh,... Tổng chi ngân sách 2.926,7 tỷ đồng, đạt 61,7% dự toán Trung ương, tăng 10,8% so cùng kỳ.
5. Đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng
- Đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485,5 tỷ đồng, đạt 43 6% kế hoạch. Công tác giao kế hoạch vốn Nhà nước năm 2016 được thực hiện ngay từ đầu năm để chủ động triển khai thực hiện; các chương trình, dự án sử dụng vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn vay ưu đãi năm 2015 giải ngân chưa hết theo niên độ ngân sách được Trung ương cho phép kéo dài thời gian giải ngân đến 21/12/2016; tuy nhiên, công tác triển khai vẫn còn gặp nhiều khó khăn: một số chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện kế hoạch được giao; việc xác định danh mục, thủ tục đầu tư, phân bổ và trình thỏa thuận vốn theo Luật Đầu tư công của CTMTQG xây dựng NTM còn chậm; các dự án khởi công mới của CTMTQG giảm nghèo bền vững vướng thủ tục đầu tư theo quy định mới về thỏa thuận nguồn vốn từng công trình nên không giải ngân được; một số nguồn vốn mới được bổ sung, phân bổ (vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu đợt 2, vốn TPCP xây dựng NTM, vốn XSKT đợt 2,...) nên chưa có khối lượng thực hiện, giải ngân; nhiều dự án khởi công mới chưa được phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán để triển khai đấu thầu,... đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công, khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư.
- Giao thông: Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến giao thông trong tỉnh, đảm bảo giao thông thông suốt; công tác phát hiện và xóa bỏ điểm đen tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông được thực hiện tốt và góp phần kéo giảm tai nạn giao thông. Trong 6 tháng đầu năm, đã đưa vào sử dụng 2 cầu Tân Huề và An Quy trên tuyến QL.57; khởi động dự án hoàn thiện giao thông giữa cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên, dự án cầu 17/1, cầu Ông Bồng; cơ bản hoàn thành gói thầu 2 - ĐT.883; tiếp tục thi công Đường từ cảng Giao Long - Nguyễn Thị Định, đường cồn Rừng, nâng cấp thượng tầng cầu An Hóa; đồng thời xây dựng mới và nâng cấp được 184 km đường GTNT.
- Điện: Tình hình cung cấp điện những tháng đầu năm khá ổn định, đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Sản lượng điện thương phẩm 6 tháng đầu năm ước 570 triệu kWh, đạt 48,5% kế hoạch, tăng 11% so cùng kỳ. Các công trình trọng điểm như: đường dây 500kV Duyên Hải - Mỹ Tho, trạm và đường dây 220kV Mỏ Cày đã được đóng điện đưa vào vận hành; Tổng Công ty điện lực Miền Nam đang tiếp tục phối hợp với tỉnh vận động nhân dân thực hiện dự án đường dây 110kV Bến Tre - Giao Long.
- Nước sinh hoạt: Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh tập trung quyết liệt cho công tác cấp nước trong điều kiện hạn mặn để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp. Đã lắp đặt và cung cấp nước thêm cho khoảng 4.000 khách hàng mới, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, góp phần nâng tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch lên 42%. Hiện nay, đang chuẩn bị đầu tư giai đoạn 3 - Dự án Nâng cấp, mở rộng nhà máy nước Thạnh Phú. Do nước mặn xâm nhập sâu nên phần lớn nguồn cung cấp nước thô cho các nhà máy nước đều bị nhiễm mặn, nhất là Nhà máy nước Lương Quới, Hữu Định và Sơn Đông; trước tình hình đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo đắp một số đập tạm (Cái Cỏ, Tre Bông) nhằm giữ nguồn nước ngọt cho Trạm bơm nước thô Cái Cỏ ở độ mặn thấp nhất, đưa về Nhà máy nước Sơn Đông xử lý và cung cấp cho nhân dân. Thực hiện các phương án vận hành hợp lý 42 nhà máy nước (NMN) để cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân trong mùa khô trên địa bàn các huyện, như tăng cường mở rộng tuyến ống đối với những NMN còn công suất hoạt động, có biện pháp cấp nước luân phiên đối với các NMN quá tải; đồng thời, đấu nối nguồn nước qua đồng hồ tổng từ Công ty CP cấp thoát nước Bến Tre cung cấp nước ngọt cho những NMN trong khu vực bị nhiễm mặn để phục vụ sinh hoạt cho người dân[9]. Đã thi công hoàn thành và đưa vào vận hành các điểm cấp nước tập trung thuộc 02 huyện ven biển để cung cấp nước cho các phương tiện vận chuyển phân phối nước sinh hoạt phục vụ khoảng 2.000 hộ dân trong vùng khan hiếm nước tại các xã huyện Bình Đại và huyện Thạnh Phú.
- Phát triển đô thị: Đã phê duyệt đồ án quy hoạch chung thị trấn Châu Thành, xây dựng đô thị trung tâm xã Tân Thành Bình; phê duyệt chủ trương lập Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, quy hoạch chi tiết thị trấn Giồng Trôm và quy hoạch phân khu thị trấn Ba Tri, Bình Đại; tổ chức công bố Quyết định công nhận thị trấn Bình Đại, thị trấn Ba Tri đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
6. Hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp giấy phép đầu tư
Trong 6 tháng đầu năm, đã chấp thuận chủ trương đầu tư 12 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 3.021,4 tỷ đồng; cấp mới 06 giấy chứng nhận đầu tư trong nước; điều chỉnh 04 dự án, tăng vốn 489,5 tỷ đồng. Phê duyệt chủ trương và cấp mới 01 giấy chứng nhận đầu 01 dự án FDI với vốn đăng ký 10 triệu USD (Dự án nhà máy chế biến đồ uống của Công ty MS International Trading Corporation); điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 06 dự án FDI (02 dự án tăng vốn 22,8 triệu USD; 04 dự án điều chỉnh mục tiêu dự án). Đồng thời, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư 01 dự án (Dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm từ dừa của Công ty TNHH MTV dầu dừa Thủy Tinh). Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 137 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 14.864,5 tỷ đồng; 48 dự án FDI tổng vốn đăng ký 614,15 triệu USD.
Phần lớn các dự án sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư đều đã triển khai thực hiện, trong đó có một số dự án trọng điểm như: Nhà máy phong điện Hàn Quốc - Bến Tre, Khu dân cư Hưng Phú;... tuy nhiên còn một số dự án chậm triển khai như: Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc tế-Việt Nam; Cao ốc Liên hợp Hoàn cầu - Bến Tre; Nhà máy phong điện Thạnh Phong,...Sở Kế hoạch và Đầu tư đang tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án như đã cam kết.
7. Phát triển kinh tế nhiều thành phần và sắp xếp doanh nghiệp
- Kinh tế hợp tác:Toàn tỉnh có khoảng 1.375 tổ, nhóm hợp tác các loại với khoảng 11.614 thành viên và trên 8.200 lao động (trong đó: 653 THT có đăng ký và chứng thực theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ). Do đa số các THT hình thành mang tính tự phát, năng lực nội tại yếu nên hiệu quả hoạt động kém và không ổn định, mặt khác do hạn chế về tư cách pháp nhân nên gặp khó khăn trong quan hệ giao dịch và tiếp cận các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Trong 6 tháng đầu năm đã thành lập mới 02 hợp tác xã nhưng cũng đã giải thể 05 HTX, vì vậy tính đến nay toàn tỉnh có tổng số 65 HTX trên các lĩnh vực với tổng vốn điều lệ 147,5 tỷ đồng, trong đó có 42 HTX đang hoạt động, 23 HTX ngừng hoạt động hoặc thuộc diện giải thể, 40 HTX đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012 (không bao gồm 02 HTX thành lập mới).
- Phát triển doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp là động lực phát triển kinh tế, tỉnh đã xây dựng và tổ chức Lễ phát động thực hiện Chương trình Đồng khởi - Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp, thành lập Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp, Quỹ Đầu tư khởi nghiệp và các ban thực hiện tham mưu cho Hội đồng tư vấn. Đây là Chương trình có quy mô lớn đáp ứng hai mục tiêu cơ bản về tư vấn, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp hiện có của tỉnh. Đến cuối tháng 6/2016, tất cả các văn bản pháp lý về quy định, quy chế (Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp; Quy chế quản lý Quỹ tín dụng; Quy chế Quỹ Khởi nghiệp thoát nghèo; Điều lệ Quỹ đầu tư khởi nghiệp), cơ cấu tổ chức (thành lập các Ban trực thuộc Hội đồng Tư vấn, bộ phận thư ký, báo chí); phân công chủ trì xây dựng các kế hoạch cụ thể,... đã cơ bản hoàn thành, tạo điều kiện để triển khai thực hiện tốt Chương trình Đồng khởi Khởi nghiệp.
Tính đến ngày 15/5/2016, có thêm 124 doanh nghiệp mới được thành lập, tăng 27% so cùng kỳ, vốn đăng ký ban đầu tăng 65,5% so cùng kỳ (với 676,3 tỷ đồng), nâng tổng số doanh nghiệp lên 2.996 doanh nghiệp đang ở trạng thái hoạt động với tổng vốn đăng ký 16.326 tỷ đồng; đồng thời cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 78 đơn vị trực thuộc; cấp thay đổi cho cho 102 doanh nghiệp; thực hiện thủ tục giải thể 16 doanh nghiệp và 28 đơn vị trực thuộc; thông báo tạm ngừng hoạt động 28 doanh nghiệp và 07 đơn vị trực thuộc; thu hồi giấy chứng nhận ĐKDN đối với 14 doanh nghiệp vi phạm.
- Đầu tư nước ngoài: Hoạt động của các doanh nghiệp FDI ổn định; trong 6 tháng đầu năm thu hút thêm 32,8 triệu USD, tăng gấp 4 lần so cùng kỳ; ước giải ngân 25,29 triệu USD, tăng 99,7% so cùng kỳ. Ước kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 237,33 triệu USD, đạt 55,2% kế hoạch, tăng 36% so cùng kỳ; tổng số lao động 26.788 người, riêng trong KCN là 21.626 người.
- Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp: Đã phê duyệt phương án cổ phần hóa của Đoạn quản lý Giao thông thủy bộ Bến Tre và tổ chức bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài; các doanh nghiệp sau chuyển đổi (Công ty Cổ phần công trình đô thị Bến Tre và Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bến Tre) đã ổn định tổ chức bộ máy và hoạt động khá tốt. Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh tiếp tục quan tâm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sau chuyển đổi nhằm tạo điều kiện hoạt động ổn định, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
8. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Trong 6 tháng đầu năm, công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường triển khai đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra, nhất là tập trung xây dựng và ban hành VBQPPL, CCHC trên lĩnh vực tài nguyên môi trường, cũng như tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện tốt[10], đồng thời ban hành quyết định giao đất rừng và Giấy CNQSDĐ, tài sản cho BQLDA Rừng phòng hộ và đặc dụng. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu (cập nhật kế hoạch hành động; triển khai các dự án nâng cao nhận thức, năng lực ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu), tăng cường công tác quản lý tài nguyên (quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông, lập bản đồ phân bổ tài nguyên nước dưới đất, thực hiện các biện pháp cấp bách chống hạn, mặn). Phối hợp triển khai thực hiện tốt tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng NTM. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản cát trái phép được tăng cường nên tình hình có giảm so với trước đây, không còn điểm nóng trên địa bàn tỉnh.
1. Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới trường, lớp tiếp tục được đầu tư, chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, yếu kém giảm, tỷ lệ bỏ học duy trì ở mức thấp[11]; công tác phổ cập giáo dục (PCGD) có nhiều chuyển biến tốt[12]. Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia được tập trúng thực hiện[13], đã tổ chức Lễ công bố quyết định thành lập Trung tâm Đào tạo Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre và đang tiến hành sửa chữa cơ sở vật chất. Các trường học đã tổ chức tổng kết năm học 2015-2016; công tác phụ đạo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào lớp 10 đang được tăng cường; đồng thời triển khai các văn bản về kỳ thi THPT Quốc gia 2016 đến các cơ sở giáo dục và tổ chức khảo sát để tư vấn kịp thời cho học sinh; tính đến nay đã có 9.792 học sinh đăng ký dự thi.
2. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh lớn, đa số các bệnh truyền nhiễm giảm, riêng bệnh sốt xuất huyết và sốt phát ban tăng so với cùng kỳ[14]. Công tác thanh tra, kiểm tra hành nghề khám chữa bệnh tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm được tiến hành thường xuyên; giá thuốc và chất lượng thuốc được quản lý chặt chẽ. Trong 6 tháng đầu năm, đã xảy ra 01 trường hợp ngộ độc thực phẩm (ở xã Bình Thới, Bình Đại với 6 người mắc, không tử vong). Công tác khám, chữa bệnh được duy trì thực hiện tốt, giải quyết kịp thời các trường hợp bệnh nhân vào viện; công suất sử dụng giường bệnh đạt 85,05%, giảm 0,15% so cùng kỳ; mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, đến nay có 100% xã có bác sĩ, 87 xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; toàn tỉnh có 887.629 người tham gia BHYT, chiếm 70,32% dân số, đạt 90,2% kế hoạch.
Tiến độ đầu tư các công trình y tế được tập trung, đã khánh thành và đưa vào sử dụng công trình Cải tạo, nâng cấp khu khám, hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; nghiệm thu đưa vào sử dụng gói thầu xây lấp công trình Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; đầu tư mua sắm trang thiết bị Khoa Nội A - Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; nghiệm thu đưa vào sử dụng 02 Trạm y tế và khởi công mới 6 Trạm y tế,... Riêng dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 500 giường đang được các Bộ, ngành Trung ương thẩm định.
3. Văn hóa, thể dục - thể thao
Các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị được thực hiện tốt, nhất là các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Các hoạt động mừng xuân Bính Thân diễn ra sôi nổi, an toàn phù hợp với thuần phong, mỹ tục và tập quán của địa phương, với 57 điểm hội xuân, thu hút hàng trăm ngàn lượt người đến tham quan và vui chơi giải trí, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục phát triển, gắn với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới và xã nông thôn mới[15]. Phong trào thể dục thể thao tiếp tục duy trì; công tác tập huấn và thi đấu của các đội tuyển được quan tâm, chuẩn bị chu đáo; đã cử các đội tuyển, đội trẻ và năng khiếu tham dự các giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc, với kết quả đạt 51 huy chương (12 HCV, 15 HCB, 24 HCĐ).
4. Lao động - việc làm; giảm nghèo và an sinh xã hội
- Lao động, việc làm: Công tác quản lý lao động, tư vấn dạy nghề và giới thiệu việc làm có chuyển biến, đã tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho 16.272 lượt người (có 8.882 nữ), tổ chức Ngày hội việc làm - xuất khẩu lao động năm 2016 có 1.388 lao động tham gia, 21 phiên giao dịch việc làm với 239 doanh nghiệp và 2.162 lượt lao động tham gia, qua đó giải quyết việc làm cho 11.429 lao động (có 5.477 nữ), tăng 27,5% so cùng kỳ (trong đó: xuất khẩu lao động 312 người). Các cơ sở dạy nghề đã tuyển sinh và đào tạo cho 1.558 người trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (trong đó: đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 là 1.131 người). Đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 51% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25,3%). Công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện khá tốt, các chế độ chính sách cho người lao động được giải quyết kịp thời[16]. Tình trạng lãn công và đình công của công nhân vẫn xảy ra nhưng được khắc phục kịp thời.
- Công tác giảm nghèo được tập trung thực hiện với nhiều giải pháp đồng bộ; đã thực hiện mua và cấp miễn phí thẻ BHYT cho 103.304 người thuộc hộ nghèo, 43.408 người mới thoát nghèo với tổng kinh phí trên 51,22 tỷ đồng; hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ BHYT cho 12.583 người thuộc hộ cận nghèo, kinh phí trên 1,9 tỷ đồng; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho 12.038 lượt người với kinh phí 241,4 tỷ đồng. Hoàn thành công tác tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; kết quả, toàn tỉnh có 44.575 hộ nghèo, chiếm 12,01% và 16.297 hộ cận nghèo, chiếm 4,39%.
- Chính sách xã hội: Chế độ ưu đãi đối với các đối tượng có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; công tác thăm, tặng quà cho gia đình chính sách, hộ nghèo, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng bảo trợ nhân dịp Tết Bính Thân được thực hiện tốt với tổng kinh phí khoảng 33,54 tỷ đồng. Đã tiếp nhận, thẩm định và giải quyết 3.793/3.841 hồ sơ ưu đãi người có công với cách mạng, đưa 760 người có công đi điều dưỡng tập trung, phụng dưỡng cho 530 Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, vận động trao 88.577 suất quà tặng gia đình chính sách khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo; vận động xây dựng và sửa chữa 139 căn nhà tình nghĩa (xây dựng mới 130 căn), kinh phí 7,42 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện trợ cấp cho 52.094 đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp khó khăn đột xuất cho 16 trường hợp với tổng số tiền 16,5 triệu đồng; chăm sóc và nuôi dưỡng tập trung cho 420 người tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được quan tâm, đã tiến hành khảo sát các cơ sở tôn giáo nuôi dạy trẻ, phối hợp với Hội Hở môi - Hàm ếch Nhật Bản tổ chức khám, lọc bệnh cho 130 trẻ, phẫu thuật 41 trẻ bị hở môi - hàm ếch; tiếp nhận quà, học bổng và xe đạp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 1,06 tỷ đồng. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mô hình về bình đẳng giới[17]; đồng thời tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho ứng cử viên nữ ứng cử ĐBQH và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
5. Khoa học công nghệ
Thực hiện quản lý và triển khai 39 đề tài, dự án; tổ chức tuyển chọn và xét duyệt 04 đề tài, dự án; nghiệm thu 05 đề tài, dự án; một số đề tài nghiên cứu được triển khai ứng dụng có hiệu quả cao[18]. Hỗ trợ phân tích miễn phí 146 mẫu nước với 765 chỉ tiêu kịp thời phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân; đồng thời, xây dựng các mô hình tưới nhỏ giọt dinh dưỡng trên xoài và tưới tiết kiệm nước trên cây dưa hấu giúp tiết kiệm nguồn nước tưới, phân bón 3 lần, lợi nhuận tăng gấp 1,05 - 2,2 lần trên 01 ha so với trước. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực KHCN được triển khai tốt[19]; công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa được tập trung thực hiện[20]. Khu ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn đã triển khai các hoạt động như: chăm sóc vườn cây đầu dòng, trồng và chăm sóc các loại hoa, đang chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2.
6. Thông tin truyền thông
Công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và hoạt động chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước được thực hiện tốt; trong đó, tập trung tuyên truyền về công tác phòng chống hạn, mặn trong nhân dân; bình ổn thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại; quản lý phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; đấu tranh phòng chống tham nhũng,...; đặc biệt tập trung tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và kết quả, cách vận động nhân dân hưởng ứng xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, đã triển khai sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành phiên bản I-Office cho các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện/thành phố; hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 thí điểm tại 09 đơn vị.
III. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
Công tác cải cách hành chính (CCHC) được UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm; tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về CCHC trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020; ban hành kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch thực hiện năm 2016; triển khai các giải pháp khắc phục và nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR của tỉnh; thực hiện chấm điểm và xếp loại chỉ số CCHH của UBND cấp xã, huyện và các sở, ngành tỉnh; rà soát TTHC và ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
Các giải pháp về cải cách chế độ công vụ, công chức được quan tâm thực hiện: sắp xếp, củng cố bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị định 108/CP; chỉnh sửa, bổ sung Đề án vị trí việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ phê duyệt; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng công vụ, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC; đồng thời triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
IV. QUỐC PHÒNG - AN NINH; PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ; TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
- Quốc phòng - an ninh: Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và tuyến biên giới biển được ổn định; tổ chức thực hiện nghiêm lệnh sẵn sàng chiến đấu của Tư lệnh Quân khu và duy trì chế độ trực theo quy định, các phương án sẵn sàng chiến đấu được tổ chức luyện tập thường xuyên theo kế hoạch; công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2016, đạt 100% số lượng giao quân theo kế hoạch, với 1.400 công dân (có 496 công dân tình nguyện). Lực lượng công an các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo trật tự an toàn giao thông Tết Bính Thân 2016 và bảo vệ an ninh trật tự đợt vụ bầu cử ĐBQH khóa XIV, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng như bảo vệ an toàn các đoàn khách Trung ương, quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và chỉ đạo quyết liệt nhưng tình hình phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội 6 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ; riêng tai nạn xã hội giảm, tai nạn giao thông đường bộ tuy giảm về số vụ và số người bị thương nhưng tăng số người chết[21].
- Công tác phòng, chống tham nhũng được tập trung chỉ đạo thực hiện từ tỉnh đến cơ sở. Trong 6 tháng đầu năm, không phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tiêu cực hoặc vi phạm quy định trong việc sử dụng tài sản công, nhất là việc tặng quà và nhận quà trong dịp Tết Bính Thân 2016.
- Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được tập trung thực hiện, đặc biệt là xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh tiếp 2.070 lượt công dân, tăng 120 lượt so với cùng kỳ; tiếp nhận 936 đơn thư các loại, trong đó có 239 đơn trùng, 345 đơn không thuộc thẩm quyền, 352 đơn thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, UBND huyện và sở ngành. Tổng số đơn thuộc thẩm quyền đã giải quyết là 224 đơn, đạt tỷ lệ 63,6%, tăng 3,7% so cùng kỳ; còn tồn 128 đơn đang xem xét (67 khiếu nại, 04 tố cáo, 57 kiến nghị phản ảnh). Tình hình đoàn khiếu nại đông người vẫn diễn biến phức tạp, trong đó có 10 đoàn với 124 lượt người tiếp tục khiếu nại về đất đai và góp vốn xây dựng chợ nông thôn.
- Công tác thanh tra, đã kịp thời phát hiện, kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục những bất cập, sơ hở trong quản lý tài chính, tài sản, ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị. Đã tiến hành 21 cuộc thanh tra hành chính, ban hành kết luận 16 cuộc, qua đó phát hiện sai phạm với số tiền hơn 4.885 triệu đồng, kiến nghị thu hồi hơn 4.284 triệu đồng và kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục sai sót hơn 600 triệu đồng; thực hiện 07 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, qua thanh tra cho thấy các đơn vị thực hiện tốt các quy định; ngoài ra, đã tiến hành 934 cuộc thanh tra chuyên ngành đối với 5.045 tổ chức cá nhân (chủ yếu trên lĩnh vực: giao thông, thú y, đo lường, chất lượng, văn hóa thông tin, dược,...), phát hiện và ban hành 404 quyết định xử phạt với số tiền 1,19 tỷ đồng.
- Công tác tư pháp: Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng, đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định, qua đó đã chấn chỉnh, kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp. Đã tiếp nhận và thẩm định 37 văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và góp ý 170 văn bản, phát hiện 02 văn bản sai về nội dung và đã thông báo đến cơ quan ban hành để xử lý. Hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở được thực hiện với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; đã thực hiện trợ giúp pháp lý 153 vụ việc cho 153 đối tượng, tăng 36 vụ việc so với cùng kỳ năm 2015; ngoài ra, các cuộc trợ giúp pháp lý lưu động, trợ giúp pháp lý thông qua sinh hoạt câu lạc bộ TGPL cũng được thực hiện với 659 người tham gia.
V. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BẦU CỬ ĐBQH KHÓA XIV HĐND CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2016-2021
Công tác chuẩn bị và tổ chức bầu cử trên địa bàn tỉnh diễn ra đúng theo quy định, đạt và vượt tiến độ thực hiện một số công việc theo lịch trình do Trung ương ấn định. Đặc biệt, cuộc bầu cử đã được tổ chức với tinh thần nghiêm túc, tiết kiệm và nhận được sự hưởng ứng, tham gia tích cực của người dân trong tỉnh, với số lượng cử tri đi bầu cử đạt rất cao, chiếm 99,93% trong danh sách cử tri toàn tỉnh. Theo kết quả thống kê sơ bộ, tỉnh Bến Tre đã bầu đủ số lượng đại biểu Quốc hội (07), đại biểu HĐND tỉnh (55%) và đại biểu HĐND cấp huyện (321), riêng cấp xã bầu được 4.353/4.369 đại biểu (thiếu 16 đại biểu). Nhìn chung, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 đã được tổ chức thành công trên phạm vi toàn tỉnh.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2016, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của tình hình hạn hán và xâm nhập mặn nhưng hoạt động sản xuất công nghiệp được duy trì ổn định; thương mại dịch vụ vẫn tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu du lịch, kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách đều tăng so cùng kỳ, cá biệt có một số chỉ tiêu đã đạt so nghị quyết đề ra như: tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ bác sỹ, số giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện. Các hoạt động văn hóa - xã hội và an sinh xã hội được duy trì, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày được quan tâm nhiều hơn; đặc biệt là công tác tổ chức và chăm lo cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng và các hộ gia đình nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 được thực hiện tốt. Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ người dân phòng, chống hạn mặn cũng được tập trung triển khai có hiệu quả, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn trên địa bàn. Tình hình quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội trong những tháng đầu năm còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể như sau:
- Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân do thiếu nước ngọt, đặc biệt là gây thiệt hại lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản, làm cho tốc độ tăng trưởng của khu vực I giảm nhiều so cùng kỳ, dẫn đến tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh đạt thấp.
- Hệ thống công trình thủy lợi chủ lực của tỉnh chưa được đầu tư khép kín, hệ thống đê bao cục bộ chưa hoàn chỉnh nên việc chủ động nguồn nước tưới tiêu còn khó khăn. Một số vùng cây ăn trái bị nhiễm mặn và gây ra hiện tượng rụng trái, chết cây, cần phải có thời gian dài để rửa mặn.
- Công tác phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn được chuẩn bị sớm nhưng dự báo chưa sát với tình hình, diễn biến hạn mặn sớm và sâu nên một số địa phương và người dân còn chủ quan, chưa kịp thời ứng phó, gây tổn thất khá lớn trong sản xuất nông nghiệp (nhất là trên cây ăn trái, sản xuất cây giống và hoa kiểng, nuôi thủy sản). Ngoài ra, do nắng nóng gay gắt, kéo dài, một số dịch bệnh đã phát triển, gây hại trên cây trồng, vật nuôi.
- Việc triển khai các công trình còn gặp nhiều khó khăn, một số chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện kế hoạch được giao; việc xác định danh mục, thủ tục đầu tư, phân bổ và trình thỏa thuận vốn theo Luật Đầu tư công của CTMTQG xây dựng NTM còn chậm; các dự án khởi công mới của CTMTQG giảm nghèo bền vững vướng thủ tục đầu tư theo quy định mới về thỏa thuận nguồn vốn từng công trình nên không giải ngân được; nhiều dự án khởi công mới chưa được phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán để triển khai đấu thầu,...
- Kinh tế hợp tác hoạt động còn nhiều khó khăn, đa số các tổ hợp tác mang tính tự phát, không ổn định; số lượng hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc chờ giải thể còn cao. Số doanh nghiệp thành lập mới tuy có tăng so cùng kỳ nhưng còn thấp so kế hoạch; một số dự án đầu tư trọng điểm (nguồn vốn ngoài ngân sách) tiến độ triển khai chậm theo giấy chứng nhận đầu tư và cam kết.
- Do bị tác động của hạn mặn đã ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của một bộ phận người dân khu vực nông thôn; một số ít chuyển sang ngành nghề khác để có thu nhập, ổn định cuộc sống. Công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho đối tượng người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp còn hạn chế, do đó số lượng lao động quay lại thị trường lao động còn ít so với lao động thất nghiệp; công tác tuyển sinh đào tạo nghề còn chậm so với kế hoạch.
- Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình còn gặp khó khăn do phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội phi lâm sàng chưa được cung cấp kịp thời; công tác sàng lọc trước sinh ở các bệnh viện tuyến trên và ở các phòng mạch tư nhân chưa được cập nhật, quản lý đầy đủ. Cán bộ thanh tra y tế các huyện, thành phố do kiêm nhiệm nên trong thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế.
- Các ngành, các cấp tập trung nhiều cho công tác xây dựng các văn bản, kế hoạch, nghị quyết,... vì vậy các công việc khác còn thiếu tập trung.
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hiệu quả chưa cao; việc triển khai nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành phiên bản M-Office lên phiên bản I-Office còn chậm so kế hoạch.
- Tình hình phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội và số người chết do tai nạn giao thông đường bộ tăng so với cùng kỳ.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2016, sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục khó khăn do bị ảnh hưởng trong những tháng đầu năm sẽ làm giảm năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ sẽ được duy trì và phát triển do ít bị tác động của hạn mặn. Để khắc phục hạn chế, khó khăn cũng như tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp tập trung quyết liệt cho công tác khắc phục thiệt hại do hạn mặn; đồng thời, ngoài việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm về phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, trong 6 tháng cuối năm 2016 các ngành, các cấp tập trung thực hiện tốt một số giải pháp trọng tâm như sau:
I. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT - KINH DOANH
1. Về sản xuất nông - lâm - thủy sản; xây dựng nông thôn mới
- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản an toàn, hiệu quả nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng dương của khu vực I cho cả năm 2016.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về tình hình khí tượng, thủy văn hạn hán, xâm nhập mặn, lịch xả nước từ các cống, đập và kinh nghiệm phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn để nhân dân biết và chủ động phòng tránh, cũng như thực hiện tốt các giải pháp trữ nước để sử dụng cho năm sau; đồng thời thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai xâm nhập mặn để nhanh chóng khôi phục lại sản xuất.
- Chuẩn bị chu đáo lịch thời vụ lúa Hè Thu, tập trung chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái trong mùa mưa, và thả nuôi thủy sản khi điều kiện thuận lợi.
- Tiếp tục triển khai Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới kết hợp với điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng chuyển dịch mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp với điều kiện nguồn nước; khuyến khích nông dân sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chịu hạn, mặn cao; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Ngành nông nghiệp, quản lý thị trường cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và hóa chất trong sản xuất.
- Thực hiện tốt Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về tổ chức tiến hành Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát các xã triển khai xây dựng các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, nhất là tập trung hỗ trợ các xã điểm hoàn thành các tiêu chí còn lại để cuối năm 2016 được công nhận đạt chuẩn NTM.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp để chủ động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; nhất là cung cấp nguồn điện, nước ngọt phục vụ sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; quan tâm, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án để sớm đi vào hoạt động, nhằm gia tăng năng lực sản xuất công nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục đầu tư hạ tầng KCN Phú Thuận; tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các CCN (Phong Nẫm, Thị trấn - An Đức, Thành Thới B); đề xuất cụ thể điều chỉnh vị trí CCN Phú Hưng; xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch các khu, CCN trên địa bàn tỉnh.
3. Thương mại - dịch vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động và đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu và củng cố, phát triển thị trường truyền thống ở Châu Á song song với tập trung xúc tiến, mở rộng các thị trường tiềm năng ở Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Phi...; đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp khai thác tốt tiềm năng thị trường nội địa; củng cố, cải tiến chất lượng thực hiện Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, nhằm nâng cao nhận thức về hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tận dụng cơ hội đa dạng hóa thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu, phân tích, dự báo thông tin thị trường để hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá tình hình, có giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tập trung thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng thương mại, xây dựng và nâng cấp chợ; xây dựng các mô hình liên kết tiêu thụ nông sản; triển khai thực hiện chương trình thương mại điện tử năm 2016.
- Đảm bảo cung ứng nguồn tín dụng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu, hỗ trợ DNVVN; tiếp tục xem xét, miễn giảm lãi suất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho vay đối với các doanh nghiệp, hộ dân bị thiệt hại do xâm nhập mặn, tạo điều kiện để khôi phục và phát triển sản xuất. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; sớm triển khai Dự án CSHT du lịch ven sông Tiền (giai đoạn 2).
4. Phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Triển khai Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng các kế hoạch liên quan để cụ thể hóa thực hiện tốt Chương trình “Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2016 - 2020; chủ động và tích cực thực hiện tốt các Chương trình hợp tác liên vùng, liên tỉnh và hợp tác với các trường, hiệp hội, ngoài tỉnh để tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh phát triển; xây dựng Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp địa phương giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015 làm cơ sở xây dựng Kế hoạch hành động cho giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX 2012 đi vào hoạt động ổn định; triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ HTX, cán bộ làm công tác quản lý kinh tế tập thể. Sớm tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế tập thể.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đối với các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư: Trung tâm Hội chợ triển lãm Lao World, Khu dân cư Hưng Phú, Trung tâm Thương mại Hoàn cầu,... Tiếp tục cải cách quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư theo hướng rút ngắn thời gian xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập và khởi nghiệp.
II. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
- Tổ chức triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; rà soát, hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo hướng dẫn của Trung ương để trình thông qua HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm; đồng thời khẩn trương triển khai thực hiện công tác điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bến Tre đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tổ chức Hội thảo về đầu tư theo hình thức PPP nhằm huy động nguồn lực thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/CP của Chính phủ và các dự án đầu tư theo chuỗi sản phẩm của tỉnh.
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thủ tục đầu tư các hồ chứa nước ngọt phục vụ dân sinh trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống hạn mặn để tranh thủ nguồn vốn Trung ương; sớm triển khai các dự án: Phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri (WB), Cấp nước sinh hoạt cho dân cư khu vực Cù Lao Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng (Chương trình SP-RCC); tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để sớm đàm phán, ký kết và triển khai dự án Quản lý nước của tỉnh (vốn JICA). Đề nghị Bộ lài chính sớm phân bổ nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư chương trình kênh cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn.
- Hoàn thành dự án Nhà máy nước An Hiệp, Hệ thống cung cấp nước sạch Mỏ Cày Bắc; triển khai đầu tư mở rộng nhà máy nước Thạnh Phú (giai đoạn 3). Nghiên cứu triển khai đầu tư Dự án xây dựng cụm xử lý nước sạch và tuyến ống cấp nước Nhà máy nước Ba Lai (Bình Đại) theo hình thức BTO.
- Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ, ngành Trung ương để sớm khởi công công trình cống Thủ Cửu; triển khai xây dựng các công trình trọng điểm như: 05 cầu trên ĐT 887, cầu 17/1, cầu Ông Bồng.
III. THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tài nguyên theo quy định của pháp luật; tập trung hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến nam 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 2016-2020, điều chỉnh và bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và hộ gia đình; thông qua danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh năm 2017.
- Triển khai Chương trình xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; kế hoạch nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường; kế hoạch quản lý chất thải nguy hại; kế hoạch quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Có giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh, nhất là trong mùa nắng.
- Điều tra, đánh giá, hoàn thiện cơ chế hoạt động và tăng cường năng lực các tổ chức dịch vụ công về đất đai tại tỉnh Bến Tre.
IV. ĐẨY MẠNH QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÓ HIỆU QUẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo nguồn thu ngân sách theo kế hoạch, không để thất thoát nguồn thu. Đồng thời, quản lý, điều hành chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả và đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định trên tinh thần tiết kiệm; xử lý kịp thời những sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách.
- Triển khai thực hiện kịp thời, chặt chẽ và đúng quy định chính sách hỗ trợ của nhà nước cho người dân bị thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp do hạn hán và xâm nhập mặn gây ra.
1. Giáo dục: Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Chỉ đạo thực hiện tốt kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2015-2016; tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9, lớp 12; xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở; đồng thời tổ chức khai giảng năm học mới 2016-2017 đúng thời gian quy định.
2. Y tế: Chủ động giám sát chặt chẽ tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các địa phương trong thời điểm giao mùa, trong đó tập trung phòng chống bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, phòng chống bệnh do virus Zika; tiếp tục thẩm định, cấp chứng chỉ và giấy phép hoạt động hành nghề y tế tư nhân; thực hiện tốt công tác phối hợp trong kiểm tra, thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm, thức ăn đường phố và hành nghề y, dược tư nhân; tiếp tục thực hiện các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khoẻ sinh sản nhằm nâng cao nhận thức thay đổi hành vi của người dân trong tỉnh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc trước sinh tại các tuyến; hướng dẫn các cơ sở y tế công lập và tư nhân sử dụng thuốc hợp lý an toàn; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện; đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng, cải tạo các cơ sở y tế của tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã.
3. Văn hóa; thể dục - thể thao: Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, nâng chất Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; thực hiện tốt việc quản lý, chấn chỉnh hoạt động của nhạc sống trên địa bàn. Tổ chức tập luyện, lựa chọn, cử các đội tuyển và đội trẻ, năng khiếu tham dự các giải cấp khu vực và quốc gia.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP của Chính phủ về việc tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch theo Nghị quyết số 92/NQ-CP và Chỉ thị 14/CT-TTg. Tổ chức kỷ niệm ngày Du lịch Việt Nam (9/7) và ngày Du lịch Thế giới (27/9); tham gia Hội chợ du lịch quốc tế Đà Nẵng, Hội chợ du lịch quốc tế TP.HCM và Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL (MDEC Hậu Giang 2016). Tổ chức Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Du lịch biển góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạnh Phú”.
4. Lao động, việc làm; giảm nghèo và an sinh xã hội
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm và đào tạo nghề cho người lao động. Tập trung giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và hoạt động của sàn giao dịch việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường công tác phối hợp trong đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tập trung thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh năm 2016 ít nhất 1,5%; tổ chức điều tra, bình nghị hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016.
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình, chăm sóc người cao tuổi và thực hiện bình đẳng giới. Tổ chức lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em và diễn đàn trẻ em năm 2016; tăng cường vận động Quỹ bảo trợ trẻ em.
5. Khoa học và công nghệ
Triển khai Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bến Tre. Tổ chức nghiệm thu các đề tài, dự án và kiểm tra các đề tài, dự án đang triển khai; tuyển chọn, xét duyệt các đề tài, dự án trong chương trình dừa, bưởi. Chú trọng chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại; hướng dẫn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa và đo lường hàng đóng gói sẵn trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 dự án: Khu ứng dụng Công nghệ sinh học Cái Mơn; Tăng cường năng lực hoạt động của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
6. Thông tin - truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo định hướng công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ quan trọng, các sự kiện chính trị còn lại trong năm. Tiếp tục triển khai hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3 tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Hoàn chỉnh hệ thống quản lý văn bản và điều hành phiên bản I-Office phục vụ việc liên thông gửi nhận văn bản điện tử qua môi trường mạng. Tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước năm 2016. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh Internet, quản lý thuê bao di động trả trước và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp và đi vào hoạt động ổn định sau bầu cử; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy, về việc đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020; kế hoạch CCHC năm 2016 của UBND tỉnh; triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR; công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các đơn vị; rà soát và triển khai kế hoạch khảo sát chỉ số hài lòng đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành theo hướng dẫn của Trung ương; tiếp tục củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; tập xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch A1 giai đoạn 2020-2025 theo quy định. Tổng kết Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong hệ thống chính trị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015, và thông qua kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh giai đoạn 2016-2020. Phê duyệt và triển khai Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo phê duyệt của Bộ Nội vụ.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân; và giải quyết nhanh các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra các vụ, việc tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ; hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức tôn giáo tổ chức các lễ, đại lễ kỷ niệm. Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
VII. CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG-AN NINH, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ; AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
- Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác nắm tình hình, địa bàn và hoạt động của các loại đối tượng, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị trọng đại trên địa bàn; nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ an ninh vùng biên giới biển. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, giáo dục, xử phạt, để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ trên cả 3 tiêu chí. Xây dựng và triển khai hệ thống văn kiện diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, điều chỉnh hệ thống văn kiện khối B. Triển khai thực hiện Đề án đảm bảo quốc phòng giai đoạn 2015-2020, định hướng 2030.
- Triển khai quyết liệt các biện pháp đấu tranh, trấn áp tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; mở đợt tấn công cao điểm đối với các hành vi mua bán, tàng trữ và sử dụng chất ma túy. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án hình sự, nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án và chất lượng xét xử các loại án; tăng cường công tác kiểm sát giải quyết án dân sự, hành chính và việc thi hành án.
Trên đây là Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh kính báo cáo Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
(Kèm theo Báo cáo số: 154/BC-UBND ngày 02/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
Kế hoạch năm 2016 |
Thực hiện 6 tháng năm 2015 |
ƯTH 6 tháng năm 2016 |
So sánh (%) |
|
Cùng kỳ |
Kế hoạch |
|||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4=3/2 |
5=3/1 |
I. CÁC CHỈ TIÊU VĨ MÔ |
|
|
|
|
|
|
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) |
% |
6,50 |
5,09 |
2,68 |
|
|
Các ngành kinh tế |
% |
6,54 |
5,04 |
2,65 |
|
|
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản |
% |
4,28 |
3,21 |
-6,79 |
|
|
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng |
% |
10,04 |
5,30 |
11,72 |
|
|
- Khu vực III: Dịch vụ |
% |
7,09 |
6,32 |
9,01 |
|
|
Thuế sản phẩm |
% |
5,54 |
6,02 |
3,36 |
|
|
2. Giá trị tăng thêm (giá so sánh) |
Tỷ đồng |
27.786,1 |
12.284,1 |
12.613,4 |
102,68 |
45,4 |
Các ngành kinh tế |
|
26.704,0 |
11.757,5 |
12.069,1 |
102,65 |
45,2 |
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản |
" |
10.221,8 |
5.080,4 |
4.735,5 |
93,2 |
46,3 |
+ Nông nghiệp |
" |
6.568,9 |
3.707,6 |
3.323,5 |
89,6 |
50,6 |
+ Thủy sản |
" |
3.625,0 |
1.359,0 |
1.397,4 |
102,8 |
38,5 |
+ Lâm nghiệp |
" |
28,0 |
13,8 |
14,6 |
105,8 |
52,2 |
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng |
" |
5.058,8 |
2.036,2 |
2.274,8 |
111,7 |
45,0 |
+ Công nghiệp |
" |
4.230,2 |
1.616,3 |
1.748,7 |
108,2 |
41,3 |
+ Xây dựng |
" |
828,6 |
419,9 |
526,1 |
125,3 |
63,5 |
- Khu vực III: Dịch vụ |
" |
11.423,4 |
4.640,9 |
5.058,8 |
109,0 |
44,3 |
Thuế sản phẩm |
" |
1.082,1 |
526,6 |
544,3 |
103,4 |
50,3 |
3. Giá trị tăng thêm (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
37.077,5 |
15.786,8 |
16.838,4 |
106,7 |
45,4 |
Các ngành kinh tế |
|
35.650,4 |
15.112,9 |
16.130,8 |
106,7 |
45,2 |
- Khu vực I: Nông lâm thủy sản |
" |
14.304,6 |
6.349,4 |
6.338,0 |
99,8 |
44,3 |
+ Nông nghiệp |
" |
9.366,9 |
4.632,0 |
4.603,7 |
99,4 |
49,1 |
+ Thủy sản |
" |
4.888,0 |
1.691,1 |
1.706,5 |
100,9 |
34,9 |
+ Lâm nghiệp |
" |
49,7 |
26,3 |
27,8 |
105,7 |
56,0 |
- Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng |
" |
6.267,5 |
2.620,5 |
2.915,6 |
111,3 |
46,5 |
+ Công nghiệp |
" |
5.218,7 |
2.093,2 |
2.264,7 |
108,2 |
43,4 |
+ Xây dựng |
" |
1.048,8 |
527,3 |
650,9 |
123,4 |
62,1 |
- Khu vực III: Dịch vụ |
" |
15.078,3 |
6.143,0 |
6.877,2 |
112,0 |
45,6 |
Thuế sản phẩm |
" |
1.427,1 |
673,9 |
707,6 |
105,0 |
49,6 |
|
|
|
|
|
|
|
II. NÔNG - LÂM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
1.1 Cây lúa |
|
|
|
|
|
|
- Diện tích |
ha |
61.680 |
45.060 |
41.617 |
92,4 |
67,5 |
- Sản lượng |
tấn |
295.000 |
206.971 |
94.536 |
45,7 |
32,0 |
1.2. Cây mía |
|
|
|
|
|
|
- Diện tích |
ha |
2.000 |
2.085 |
1.262 |
60,5 |
63,1 |
- Sản lượng |
tấn |
156.000 |
158.803 |
99.974 |
63,0 |
64,1 |
1.3. Cây dừa |
|
|
|
|
|
|
- Diện tích |
ha |
68.500 |
67.699 |
68.673 |
101,4 |
100,3 |
- Sản lượng |
1000 trái |
562.400 |
286.800 |
294.787 |
102,8 |
52,4 |
1.4. Cây ăn trái |
|
|
|
|
|
|
- Diện tích |
ha |
28.000 |
27.553 |
27.643 |
100,3 |
98,7 |
- Sản lượng |
tấn |
348.810 |
166.935 |
152.382 |
91,3 |
43,7 |
1.5. Đàn bò |
con |
170.000 |
160.019 |
150.000 |
93,7 |
88,2 |
1.6. Đàn heo |
con |
515.000 |
496.509 |
500.000 |
100,7 |
97,1 |
1.7. Đàn gia cầm |
1000con |
6.000 |
5.146 |
5.000 |
97,2 |
83,3 |
2. Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
a. Diện tích nuôi thủy sản |
ha |
46.800 |
41.546 |
35.290 |
84,9 |
75,4 |
Tr.đó: Tôm nuôi thâm canh, bán TC |
ha |
11.732 |
6.833 |
3.064 |
44,8 |
26,1 |
b. Sản lượng |
tấn |
433.000 |
200.531 |
199.571 |
99,5 |
46,1 |
- Khai thác |
tấn |
173.000 |
81.901 |
89.943 |
109,8 |
52,0 |
- Nuôi |
tấn |
260.000 |
118.630 |
109.628 |
92,4 |
42,2 |
|
|
|
|
|
|
|
III. CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị sản xuất (Giá SS 2010) |
Tỷ đồng |
20.448 |
8.665 |
9.498 |
109,6 |
46,4 |
- Khu vực kinh tế trong nước |
" |
10.680 |
4.902 |
5.239 |
106,9 |
49,1 |
- Khu vực có vốn ĐTNN |
" |
9.768 |
3.763 |
4.259 |
113.2 |
43,6 |
2. Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản các loại |
tấn |
65.000 |
24.436 |
32.050 |
131,2 |
49,3 |
- Đường quy cát |
tân |
26.000 |
15.261 |
9.874 |
64,7 |
38,0 |
- Chỉ xơ dừa |
tân |
96.000 |
45.204 |
50.628 |
112,0 |
52,7 |
- Than thiêu kết |
tấn |
25.000 |
11.046 |
12.849 |
116,3 |
51,4 |
- Cơm dừa nạo sấy |
tấn |
45.000 |
21.671 |
19.287 |
89,0 |
42,9 |
- Sữa dừa |
tấn |
50.000 |
22.140 |
22.767 |
102,8 |
45,5 |
- Thuốc lá bao |
1000bao |
110.000 |
51.940 |
51.660 |
99,5 |
47,0 |
- Thuốc trị bệnh |
Tr.đồng |
60.000 |
33.947 |
34.280 |
101,0 |
57,1 |
- Thức ăn thủy sản |
tấn |
90.000 |
30.020 |
26.817 |
89,3 |
29,8 |
- Nước máy ghi thu |
1000m3 |
20.000 |
7.712 |
8.715 |
113,01 |
43,58 |
|
|
|
|
|
|
|
IV. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN |
|
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
14.875,0 |
6.150,8 |
6.485,6 |
105,4 |
43,6 |
1. Vốn nhà nước |
Tỷ đồng |
2.983 |
1.319,6 |
1.330,6 |
100,8 |
44,6 |
- Vốn ngân sách |
Tỷ đồng |
2.623 |
1.103,3 |
1.103,6 |
100,0 |
42,1 |
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
300 |
187,2 |
202,8 |
108,3 |
67,6 |
- Vốn đầu tư của DNNN |
Tỷ đồng |
60 |
29,1 |
24,2 |
83,2 |
40,3 |
2. Vốn đầu tư của các bộ, ngành TW trên địa bàn |
Tỷ đồng |
1.500 |
864,0 |
540,0 |
62,5 |
36,0 |
3. Vốn đầu tư nước ngoài |
Tỷ đồng |
1.236 |
775,2 |
491,8 |
|
39,8 |
4. Vốn ngoài nhà nước (DN và dân cư) |
Tỷ đồng |
9.156 |
3.192,0 |
4.123,2 |
129,2 |
45,0 |
|
|
|
|
|
|
|
V. VẬN TẢI |
|
|
|
|
|
|
1. Hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
- Vận chuyển |
1000Tấn |
7.300 |
3.405 |
3.557 |
104,5 |
48,7 |
- Luân chuyển |
1000TKm |
750.000 |
334.500 |
350.014 |
104,6 |
46,7 |
2. Hành khách |
|
|
|
|
|
|
- Vận chuyển |
1000HK |
39.000 |
18.165 |
19.143 |
105,4 |
49,1 |
- Luân chuyển |
1000HKKm |
1.418.000 |
672.500 |
694.726 |
103,3 |
49,0 |
|
|
|
|
|
|
|
VI. THƯƠNG MẠI - DU LỊCH |
|
|
|
|
|
|
1. Tổng mức bán lẻ HH & DVXH |
Tỷ đồng |
35.353 |
14.318 |
15.908 |
111,1 |
45,0 |
2. Xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
* Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tr.USD |
790 |
299,0 |
325,0 |
108,7 |
41,1 |
Mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản các loại |
Tấn |
46.500 |
17.254 |
19.700 |
114,2 |
42,4 |
- Gạo |
Tấn |
30.000 |
9.961 |
17.800 |
178,7 |
59,3 |
- Chỉ xơ dừa |
Tấn |
75.000 |
30.067 |
21.500 |
71,5 |
28,7 |
- Cơm dừa nạo sấy |
Tấn |
28.000 |
13.423 |
10.000 |
74,5 |
35,7 |
- Hàng may mặc |
1000USD |
72.000 |
27.747 |
45.000 |
162,2 |
62,5 |
* Tổng kim ngạch nhập khẩu |
Tr.USD |
270,0 |
126,0 |
119,0 |
94,4 |
44,1 |
Mặt hàng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
- Nguyên liệu dược, dược phẩm |
1000USD |
17.500 |
8.294 |
3.500 |
42,2 |
20,0 |
- Vải, phụ liệu may |
" |
30.000 |
39.049 |
47.500 |
121,6 |
158,3 |
3. Tổng doanh thu du lịch |
Tỷ đồng |
860 |
346,0 |
452,5 |
130,8 |
52,6 |
|
|
|
|
|
|
|
VII. NGÂN SACH |
|
|
|
|
|
|
1. Thu ngân sách trên địa bàn |
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu Trung ương giao |
Tỷ đồng |
1.800 |
806,5 |
932,2 |
115,6 |
51,8 |
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu |
Tỷ đồng |
1.940 |
806,5 |
932,2 |
115,6 |
48,1 |
+ Thu từ DNNN Trung ương |
" |
170 |
77,0 |
78,4 |
101,8 |
46,1 |
+ Thu quốc doanh địa phương |
" |
81 |
40,9 |
47,1 |
115,3 |
58,1 |
+ Thu ngoài quốc doanh |
" |
578,0 |
253,2 |
286,8 |
113,3 |
49,6 |
+ Thu từ khu vực có vốn ĐTNN |
" |
75 |
24,7 |
46,0 |
186,2 |
61,3 |
2. Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu Trung ương giao |
Tỷ đồng |
4.744,7 |
2.642,6 |
2.926,7 |
110,8 |
61,7 |
- Chỉ tiêu địa phương phấn đấu |
Tỷ đồng |
5.565,4 |
2.642,6 |
2.926,7 |
110,8 |
52,6 |
+ Chi đầu tư phát triển |
" |
1.577,4 |
631,9 |
919,3 |
145,5 |
58,3 |
+ Chi thường xuyên |
" |
3.867,1 |
1.886,9 |
2.006,5 |
99,8 |
51,9 |
|
|
|
|
|
|
|
VIII. VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã có bác sĩ |
% |
100 |
100 |
100,0 |
|
|
- Số bác sĩ/vạn dân |
bs/10.000 |
7,56 |
5,8 |
7,16 |
|
|
- Số giường bệnh/vạn dân |
gi/10.000 |
25,7 |
24,57 |
26,55 |
|
|
|
năm học |
2016-2017 |
2014-2015 |
2015-2016 |
|
|
- Số cháu mầm non |
trẻ |
43.227 |
41.900 |
42.779 |
102,1 |
99,0 |
- Tổng số học sinh đầu năm học |
học sinh |
198.383 |
198.158 |
197.715 |
99,8 |
99,7 |
+ Tiểu học |
" |
92.655 |
95.005 |
95.095 |
100,1 |
102,6 |
+ Trung học cơ sở |
" |
74.594 |
72.937 |
72.455 |
99,3 |
97,1 |
+ Trung học phổ thông |
" |
31.134 |
30.216 |
30.165 |
99,8 |
96,9 |
- Số xã văn hóa NTM được công nhận |
xã |
9 |
0 |
1 |
- |
11,1 |
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện |
% |
99,75 |
99,7 |
99,76 |
|
|
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
88,0 |
86,0 |
88,0 |
|
|
Trong đó: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch |
% |
44,0 |
40,0 |
42,0 |
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
52,0 |
49,1 |
51,0 |
|
|
- Số người được giải quyết việc làm |
người |
18.000 |
8.965 |
11.429 |
127,5 |
63,5 |
|
|
|
|
|
|
|
[1] Thời điểm cuối tháng 3/2016, trên các sông chính độ mặn 4%o đã xâm nhập sâu cách cửa sông từ 40-73 km; độ mặn 1%o xâm nhập cách cửa sông khoảng 52-82 km hầu như bao phủ trên phạm vi toàn tỉnh (còn 02 xã đầu nguồn: Phú Phụng, Vĩnh Bình - huyện Chợ Lách). Tuy nhiên, từ đầu tháng 4/2016 đến nay độ mặn có xu hướng giảm hơn tháng 3/2016 do có lượng nước ngọt từ thượng nguồn đổ về tạo thuận lợi cho việc xổ các cống để giải quyết ô nhiễm bên trong nội đồng và lấy nguồn nước mới có độ mặn thấp hơn.
[2] Tại các vùng nuôi độ mặn tăng dần từ 5‰-20‰ làm giảm sức đề kháng của cá, dẫn đến cá bị xuất huyết phù mắt, sưng bống hơi, gan thận có mủ, trắng gan và mang, thối cơ. Bệnh xuất huyết phù mắt, sưng bống hơi xuất hiện nhiều trong đợt mặn xâm nhập cao làm cá chết nhiều ở một số khu vực nuôi trên địa bàn các huyện Giồng Trôm, Bình Đại, Mỏ Cày Nam.
[3] Trong đó, TC Giao thông tăng 7 xã (tăng 01 xã so với đầu năm); TC Thu nhập tăng 27 xã (tăng 04 xã so đầu năm); TC Môi trường tăng 07 xã (tăng 01 xã so đầu năm); TC ANTT xã hội tăng 23 xã (tăng 03 xã so đầu năm).
[4] Xã Nhơn Thạnh (thành phố Bến Tre), Lương Phú (huyện Giồng Trôm), Long Hòa (huyện Bình Đại), Phú Sơn, Vĩnh Bình (huyện Chợ Lách), Tân Phú Tây (huyện Mỏ Cày Bắc), Cẩm Sơn (huyện Mỏ Cày Nam), An Ngãi Trung, Mỹ Nhơn (huyện Ba Tri), Quới Sơn (huyện Châu Thành), Quới Điền (huyện Thạnh Phú).
[5] Theo đánh giá của Sở CT, nguồn nước nhiễm mặn ít nhiều có ảnh hưởng đến MMTB, dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm, nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất; các doanh nghiệp đều có phương án điều tiết sản xuất hoặc khắc phục cho phù hợp, vì vậy thiệt hại do hạn, mặn khó tính toán được đầy đủ. Riêng đối với một số đơn vị sản xuất quy mô khá, có hoạt động bị tác động trực tiếp, có thể tính được thiệt hại như: Công ty đường Bến Tre ước thiệt hại khoảng 2 tỷ đồng, Công ty TNHH chế biến dừa Lương Quới, ước thiệt hại khoảng 360 triệu đồng.
[6] Thủy sản các loại tăng 31,2%; than thiêu kết tăng 16,3%; chỉ sơ dừa tăng 12%, sữa dừa tăng 2,8%;...
[7] Trong đó nhóm TNSC xe, đồ dùng (bán buôn, bán lẻ, sửa chữa xe...) tăng 13,16%, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng GTTT khu vực III; nhóm tài chính tín dụng tăng 20,31%, chiếm tỷ trọng 18%; nhóm vận tải kho bãi tăng 19,86%, chiếm tỷ trọng 16% trên tổng GTTT khu vực III....
[8] Toàn tỉnh hiện có 43 bưu cục 3, 103 bưu điện văn hóa xã, 24 đại lý bưu điện đa dịch vụ; 1.368.000 thuê bao điện thoại di động và 67.500 thuê bao điện thoại cố định, mật độ sử dụng 112,57 máy/100 dân; 58.775 thuê bao Internet, mật độ sử dụng 29,6 người/100 dân.
[9] Đấu nối với 02 NMN Tân Phú Tây và Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc để phục vụ 1.199 hộ dân trên địa bàn các xã Thành An, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình và một phần xã Thanh Tân; đấu nối với Công ty TNHH Cấp thoát nước Mỏ Cày vào giờ thấp điểm để phục vụ khoảng 10.000 hộ dân huyện MCN và MCB.
[10] Thẩm định 34 hồ sơ giao đất, cho thuê đất, ban hành 23 quyết định liên quan đến các công tác giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức với diện tích 1.577,4 ha. Cấp 110 giấy CNQSDĐ cho tổ chức với diện tích 2.493,6 ha, nâng tổng số giấy chứng nhận lên 6.791 với diện tích 9.218,64/11.169,7ha, đạt 82,53%, tăng 21,08% so với năm 2015, tăng 7,7% so với quý I/2016; cấp 563 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân vơi diện tích 88,1 ha, nâng tổng số giấy đã cấp lên 661.866 giấy với diện tích 188.276,7/194.199,6ha, đạt 97,9%, tăng 0,83% so với năm 2015.
[11] Cấp tiểu học ổn định; cấp THCS loại khá giỏi tăng 1,93%, yếu kém giảm 1,52%; cấp THPT có tỷ lệ khá giỏi tăng 2,84%, yếu kém giảm 0,74%. Tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp TH là 0,007%, giảm 0,003%; THCS 0,03%, tương đương cùng kỳ; THPT là 1,06%, giảm 0,13% so cùng kỳ.
[12] Công nhận 159 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD MN cho trẻ 5 tuổi; 100% đơn vị cấp xã, huyện đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1; 112 đơn vị cấp xã và huyện Chợ Lách đạt chuẩn mức độ 2; 100% đơn vị cấp xã, huyện đạt chuẩn PCGD THCS; 105/164 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD trung học và TP. Bến Tre tiếp tục giữ vững chuẩn PCGD trung học cấp huyện.
[13] Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 2.025 phòng học, đạt tỷ lệ 83,02%, đang thi công 304 phòng, tỷ lệ 12,46% và chưa triển khai 110 phòng, tỷ lệ 4,51%; toàn tỉnh có 167 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 11 trường) gồm 34 trường MN, 73 trường TH, 50 trường THCS, 09 trường THPT và 01 trường phổ thông nhiều cấp học.
[14] Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 680 ca sốt xuất huyết, tăng 527 ca so cùng kỳ, không tử vong; 580 ca hội chứng chân tay miệng, giảm 19,44% so cùng kỳ, không tử vong; 163 ca sốt phát ban, tăng 120 ca so với cùng kỳ; 126 ca thủy đậu, giảm 130 ca so cùng kỳ; 152 ca quai bị, giảm 249 ca so cùng kỳ. Ghi nhận thêm 64 ca nhiễm HIV, 19 ca chuyển AIDS và 24 ca tử vong.
[15] Toàn tỉnh hiện có 94,7% hộ gia đình văn hóa; 97,2% ấp/khu phố đạt chuẩn văn hóa năm 2015; 98,98% ấp/khu phố đạt chuẩn văn hóa 03 năm liên tục; 100% xã, phường, thị trấn văn hóa; 10 xã văn hóa NTM.
[16] Hiện toàn tỉnh có 2.996 với 69.598 lao động; có 81.888 lao động tham gia BHXH bắt buộc; 534 lao động tham gia BHXH tự nguyện; 1.579 đơn vị tham gia bảo hiểm thất nghiệp với 70.784 lao động, đã có 2.573 trường hợp nhận được trợ cấp thất nghiệp.
[17] Mô hình tư vấn cộng đồng, mô hình thí điểm ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại bạo lực trên cơ sở giới, mô hình địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cộng đồng và mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
[18] Tuyển chọn, phân lập, nhân giống nấm Hầu Thủ tích hợp tại tỉnh; xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm sinh học nấm xanh quản lý sâu hại thay thuốc hóa học trên cây cải xanh, tạo ra sản phẩm rau an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường; xây dựng quy trình nhân giống, trồng cây hoa chuông bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo ra cây giống đạt chất lượng, sạch bệnh; đánh giá hiện trạng liên kết ngành dừa và đề xuất mô hình liên kết giữa người dân và doanh nghiệp chế biến dừa trên địa bàn tỉnh.
[19] Đã hỗ trợ triển khai xây dựng nhãn hiệu dùng cho 12 sản phẩm đặc sản của tỉnh; lập hồ sơ hỗ trợ 01 DN đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài và hỗ trợ 04 cơ sở xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
[20] Đã tổ chức kiểm tra 52 CSKD các mặt hàng xăng dầu, đồ chơi trẻ em, đồ điện - điện tử, mũ bảo hiểm, vàng trang sức và mỹ nghệ; thanh tra 81 cơ sở kinh doanh về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa và sở hữu công nghiệp; phát hiện và xử lý 03 trường hợp vi phạm, ra quyết định xử phạt với số tiền 144,205 triệu đồng.
[21] Cụ thể: tính từ ngày 16/11/2015 đến ngày 30/4/2016, tội phạm hình sự phát hiện 286 vụ, tăng 40 vụ so cùng kỳ; tệ nạn xã hội xảy ra 322 vụ, tăng 37 vụ; tai nạn xã hội xảy ra 165 vụ, giảm 41 vụ; tai nạn cháy 08 vụ; tai nạn khác 52 vụ chết 53 người. Riêng 5 tháng đầu năm 2016 (từ 16/12/2015 đến 15/5/2016) tai nạn giao thông xảy ra 105 vụ giảm 17 vụ, làm chết 76 người, tăng 08 người so cùng kỳ, bị thương 58 người, giảm 34 người so với cùng kỳ