Báo cáo 154/BC-UBND tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trong 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 154/BC-UBND
Ngày ban hành 02/06/2016
Ngày có hiệu lực 02/06/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/BC-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2016

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 và Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hi năm 2016, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm. Theo đó, trong nhng tháng đầu năm 2016, ngoài việc tập trung cụ thể hóa các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ngay từ đầu nhiệm kỳ, các ngành, các cấp đã tập trung, dồn sức cho công tác phòng chng, ứng phó với tình hình hạn, mặn và tổ chức triển khai thực hiện cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Do đó, nhiệm vụ phải thực hin rất nặng nề, với vô vàn khó khăn, đòi hỏi sự đng lòng, chung sức và năng đng, sáng tạo của cả hệ thống chính trị và của toàn thể nhân dân trong tỉnh cùng với sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương. Với tinh thn “Dân chủ, đoàn kết, kỷ cương, năng động, đổi mới” quyết tâm “Đồng khởi” vượt qua mọi khó khăn thách thức và sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với nỗ lực của các ngành, các cp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên kinh tế - xã hội trong 6 tháng đu năm 2016 đạt một số kết quả như sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 2,68% so cùng kỳ; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản (khu vực I) giảm 6,79%; khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) tăng 11,72%; khu vực dịch vụ (khu vực III) tăng 9%;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 332 triệu USD, đạt 42% NQ;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước 6.485 tỷ đồng, đạt 43,6% NQ;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 932,2 tỷ đồng, đạt 51,8% chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 48,1% chỉ tiêu địa phương phn đu;

- Tổng chi ngân sách địa phương 2.926,7 tỷ đồng, đạt 61,7 chỉ tiêu Trung ương giao và đạt 52,6% chỉ tiêu địa phương phấn đấu;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (NQ 52%). Tạo việc làm cho 11.429 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 312 người;

- Đạt 26,55 giường bệnh/vạn dân (NQ 25,7 giường bệnh/vạn dân); đạt 7,16 bác sĩ/vạn dân (NQ 7,56 bác sĩ/vạn dân);

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 70,32% dân số;

- Công nhận 01/9 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,76%;

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hp vệ sinh đạt 88%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 42%.

B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU

I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (Khu vực I)

Giá trị tăng thêm khu vực I ước đạt 4.735,5 tỷ đồng, giảm 6,79% so cùng kỳ; trong đó: nông nghiệp ước đạt 3.323,5 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ (trng trọt giảm 19,5%; chăn nuôi tăng 9,1%); thủy sản ước đạt 1.397,4 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ (khai thác tăng 11,3%; nuôi trồng giảm 2,8%).

Do ảnh hưởng của hiện tượng El-Nino, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016 đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng diễn biến phức tạp và gay gắt, mức độ xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt diễn ra khốc liệt, nặng nề nhất trong khoảng 90 năm qua. Xâm nhập mặn trên các sông chính trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm hơn 1,5 tháng so với mọi năm, do mùa mưa kết thúc sớm và nguồn nước từ thượng nguồn đổ về ít, cùng với nắng nóng gay gắt đã đẩy nhanh tốc độ và cường độ xâm nhập mặn vào hệ thống sông rạch[1] gây thiệt hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp: lúa vụ Thu Đông - Mùa (vùng tôm lúa ở Thạnh Phú) và vụ Đông Xuân 2015-2016 bị thiệt hại 20.356 ha (mất trắng 17.417 ha), 442 ha rau màu (mất trắng 374 ha), năng suất và sản lượng giảm so cùng kỳ do thiếu nước tưới, 4.135 ha cây ăn trái (mất trắng 22 ha) bị ảnh hưởng đến sinh trưởng, nhiều diện tích không đậu trái, giảm năng suất, sản lượng và chất lượng trái cây, nhất là sầu riêng, chôm chôm và bưởi da xanh. Ước sản lượng trái cây bằng 91,3% so cùng kỳ và dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới; 580.125 hoa và cây cảnh (mất trắng 203.000 cây); 151.357 cây giống (mất trắng 105.557 cây) và 125 ha sản xuất cây giống (mất trắng 72 ha); thiệt hại 115 ha mía (04 ha mất trắng). Mặc dù dừa là loại cây có khả năng chịu mặn cao nhưng do độ mặn vượt ngưỡng nên có 632 ha dừa bị ảnh hưởng, một số diện tích bị rụng trái non, tỷ lệ đậu trái ít, trái chậm phát triển, dự báo năng suất dừa trong thời gian tới sẽ sụt giảm. Do mặn xâm nhập nhanh và sớm nên đàn heo thiếu nước ung làm xảy ra tình trạng tiêu chảy, một số hộ nuôi có heo con bị chết (do heo uống nước mặn bị tiêu chảy kết hp với một số bệnh khác) nhưng đa số được chữa trị kịp thời, tuy nhiên một số heo nuôi điều trị khỏi thì tăng trọng chậm hơn so với bình thường. Nuôi thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhất là tôm biển, một số diện tích bị ảnh hưởng của nắng nóng, độ mặn tăng cao nên tôm tăng trưởng chậm, kéo dài thời gian nuôi và khi thu hoạch tôm không đạt kích c. Nuôi tôm càng canh trong mương vườn chậm thả giống, nuôi trên ruộng lúa luân vụ với tôm sú (chủ yếu ở Thạnh Phú) bị thiệt hại 2.026 ha, giai đoạn từ 1-5 tháng tuổi, tập trung ở các xã Mỹ An, An Điền do độ mặn tăng cao trên 18 vượt ngưỡng chịu đựng; 115 ha cá tra bị thiệt hại (01 ha mất trắng)[2]; 21,7 ha hàu bị mất trắng, 40 ha nghêu bị thiệt hại. Tổng sản lượng thủy sản nuôi giảm, chỉ bằng 92,4% so cùng kỳ. Theo đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước tổng giá trị thiệt hại do hạn, mặn 6 tháng đầu năm trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 1.497 tỷ đồng.

- Tổng diện tích gieo trồng lúa tính theo năm lương thực đạt 41.617 ha, bằng 92,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 24.059 ha, sản lượng 94.536 tn, bng 45,7% cùng kỳ. Đối với diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lúa vụ Thu Đông tại 03 huyện Giồng Trôm, Ba Tri và Bình Đại với diện tích 541 ha, năng suất đạt khá, bình quân 47 tạ/ha. Cây bắp được trồng luân canh trên đất trồng lúa và trồng màu, sản lượng giảm so cùng kỳ. Tổng diện tích trồng màu khoảng 2.954 ha, bằng 97,4% so cùng kỳ. Diện tích mía niên vụ 2015-2016 chỉ còn 1.262 ha, giảm 823 ha so cùng kỳ.

- Diện tích cây ăn trái ước 27.643 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ; sản lượng 152.382 tấn, bằng 91,3% so cùng kỳ; một số trái cây đặc sản như: bưởi da xanh, quýt, nhãn, xoài,... cung ứng thị trường Tết Bính Thân với sản lượng khá, giá bán tương đối cao. Do nắng nóng kéo dài nên một số loại sâu bệnh có điều kiện phát triển như: sâu đục trái bưởi gây hại 145 ha, bệnh chổi rồng bị nhiễm 205 ha.

- Diện tích dừa toàn tỉnh đạt 68.673 ha, tăng 1,4% diện tích và tăng 2,8% về sản lượng so cùng kỳ. Hiện giá dừa khô trái được thương lái thu mua từ 5.500­6.600 đồng/trái; giá dừa uống nước có thời điểm trên 12.000 đồng/trái bán tại vườn, vì vậy người trồng dừa có thu nhập ổn định; tuy nhiên Bọ cánh cứng hại dừa có xu hướng phát triển với 3.837 ha bị nhiễm bệnh.

- Chăn nuôi phát triển cơ bản ổn định, tuy có xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 3.000 con tại xã Châu Bình (Giồng Trôm) nhưng được phát hiện, xử lý kịp thời không lây lan trên diện rộng. Giá heo hơi có chiều hướng tăng, người nuôi có lợi nhuận nên yên tâm duy trì và phát triển sản xuất, đàn heo tăng 0,7% so cùng kỳ. Nuôi bò có lợi nhuận khá, tuy nhiên do thiếu nguồn thức ăn xanh và thô nên quy mô đàn bò có giảm, số lượng đàn bò chỉ bằng 93,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm giảm 2,8% so cùng kỳ.

- Tổng diện tích muối niên vụ 2015-2016 khoảng 1.622 ha, tăng 25 ha so cùng kỳ, lượng muối thu hoạch ước 102.682 tấn; lượng muối tồn kho của vụ trước 6.960 tấn, lũy kế tồn kho 84.715 tấn. Do giá bán thấp (cao nhất là 290 đồng/kg, thấp nhất chỉ 220 đồng/kg) và lượng muối tồn kho lớn nên đời sống diêm dân gặp nhiều khó khăn.

- Tổng diện tích thả giống nuôi thủy sản khoảng 35.290 ha, sản lượng 109.628 tấn, bằng 92,4% cùng kỳ; trong đó, diện tích nuôi tôm biển đạt 28.850 ha (nuôi thâm canh, bán thâm canh 3.064 ha), sản lượng bằng 67,7% so cùng kỳ; giá bán tăng so cùng kỳ nên một số hộ nuôi có lãi. Nuôi tôm càng xanh khoảng 1.080 ha, sản lượng bằng 86,2% so cùng kỳ. Diện tích nuôi cá tra thâm canh ước 392 ha, sản lượng bằng 88,3% so cùng kỳ; giá bán cá tra các tháng đầu năm có tăng, dao động từ 22.000-23.000 đồng/kg, người nuôi có lãi. Nuôi nhuyễn thể cơ bản ổn định, nuôi sò huyết phát triển khá tốt; các hp tác xã nghêu chủ động thực hiện san thưa, chọn lọc khai thác nghêu đạt kích cỡ thương phẩm, nhằm hạn chế rủi ro trước sự tác động của nắng nóng kéo dài, độ mặn tăng cao.

[...]