ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/BC-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2015
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2004/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2010/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG
02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
110/2004/NĐ-CP
Thực hiện Công văn số 255/VTLTNN-NVTW
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc báo cáo tổng
kết thi hành Nghị định về công tác văn thư, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh báo cáo kết quả thực hiện như sau:
I. KẾT QUẢ THI
HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2004/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2010/NĐ-CP
1. Phổ biến,
tuyên truyền về Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
a) Các hình thức phổ biến, tuyên truyền,
quán triệt
Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện các Nghị định về công tác văn thư thông qua các
hình thức như sao gửi, công văn giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới đến
các cơ quan, tổ chức; đồng thời viết tin, bài giới thiệu nội dung của Nghị định
trên các Trang thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội
vụ và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.
Tổ chức nhiều hội nghị triển khai, tập
huấn Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và các Thông tư hướng
dẫn liên quan đến nghiệp vụ công tác văn thư đối với lãnh đạo cơ quan, phụ
trách công tác hành chính, văn phòng và công chức, viên chức, nhân viên làm
công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.
Sau khi tập huấn tại Thành phố, các
cơ quan, tổ chức đều mở hội nghị quán triệt, tập huấn sâu rộng các nội dung của
các Nghị định và Thông tư liên quan đến công tác văn thư trong phạm vi của cơ
quan, tổ chức mình.
b) Kết quả tổ chức thực hiện
Công tác phổ biến, tuyên truyền, quán
triệt các văn bản quy định về công tác văn thư được tổ chức thường xuyên và duy
trì hàng năm, có cập nhật các quy định, hướng dẫn mới về công tác văn thư cho
công chức, viên chức, qua đó đã nâng cao kiến thức pháp luật và kỹ năng hoạt động
nghiệp vụ về công tác văn thư. Góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của công tác văn thư nhất là việc chấp hành quy định về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính ngày càng được nâng lên, công tác
lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan từng bước thiết lập
và khẳng định vai trò, vị trí của lĩnh vực văn thư.
2. Xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ về công tác văn thư
a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư
- Thực hiện Nghị định số
110/2004/NĐ-CP và Thông tư số 55/2005/TT-LT-BNV-VPCP, Ủy ban nhân dân Thành phố
đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác
văn thư như sau:
+ Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu)
công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. Quyết định này đã được bãi bỏ tại Quyết định
số 6185/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
+ Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
07 tháng 11 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ, chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
Thành phố.
+ Công văn số 4897/VP-HC ngày 12
tháng 9 năm 2006 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản theo Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
+ Công văn số 8988/VP-TTLT ngày 19
tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về việc xây dựng quy chế công tác văn
thư, lưu trữ ở các cơ quan, tổ chức.
+ Công văn số 2108/VP-HCTC ngày 25
tháng 3 năm 2008 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
(nay là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về thực hiện Thông tư số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005.
- Bên cạnh đó, Sở Nội vụ đã xây dựng
ban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện các Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011, Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012,
Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Quyết định
số 38/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố:
+ Hướng dẫn số 1320/HD-SNV ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Sở Nội vụ về một số chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân quận - huyện.
+ Hướng dẫn số 1529/HD-SNV ngày 22
tháng 10 năm 2010 của Sở Nội vụ về công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân
dân phường-xã-thị trấn trên địa bàn Thành phố.
+ Hướng dẫn số 653/HD-SNV ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Sở Nội vụ về một số nội dung của Quy định về lập hồ sơ,
chỉnh lý, số hóa tài liệu và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại
các cơ quan, tổ chức.
+ Hướng dẫn số 686/HD-SNV ngày 02
tháng 3 năm 2015 của Sở Nội vụ về một số nội dung trong việc xây dựng và ban
hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức.
+ Công văn số 122/SNV-QLVTLT ngày 02
tháng 02 năm 2010 của Sở Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc
lập hồ sơ xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
+ Công văn số 155/SNV-CCVTLT ngày 15
tháng 02 năm 2011 của Sở Nội vụ về xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ cơ quan.
+ Công văn số 284/SNV-CCVTLT ngày 18
tháng 3 năm 2011 của Sở Nội vụ về thực hiện Chỉ thị số 19/2010/CT-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Sở Nội vụ và Chi cục Văn
thư - Lưu trữ đã xây dựng và phát hành nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời,
trao đổi nghiệp vụ với các cơ quan, tổ chức như về ký thừa ủy quyền, lập Danh mục
hồ sơ cơ quan hàng năm, về lập sổ quản lý văn bản, về ký nháy văn bản, một số nội
dung về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản...
3. Tổ chức bộ máy
văn thư tại các cơ quan. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác
văn thư
a) Về tổ chức bộ máy văn thư hiện nay
- Thành phố: Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Thành phố
Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết
định sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Dân tộc vào Sở Nội vụ
và bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức, quản lý về văn
thư, lưu trữ nhà nước cho Sở Nội vụ; chuyển Trung tâm Lưu trữ Thành phố thuộc
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố (nay là Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố) về Sở Nội vụ quản lý; Sở Nội vụ thành lập Phòng Quản lý
Văn thư, Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ.
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV
ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết
định số 63/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 về thành lập Chi cục Văn thư -
Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Lưu trữ Thành phố và
Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ.
Về cơ cấu tổ chức, Chi cục có 04
phòng chuyên môn gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ;
Phòng Thu thập - Chỉnh lý; Phòng Khai thác - Kho Lưu trữ chuyên dụng.
- Tại sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố:
Công tác văn thư được cơ cấu theo tổ,
bộ phận trong Văn phòng hoặc Phòng Hành chính, trung bình 2 người/sở, ban,
ngành. Một số cơ quan, tổ chức quy mô hoạt động nhỏ chỉ bố trí kiêm nhiệm hoặc
bố trí 1 - 2 công chức, viên chức chuyên trách công tác này. Công chức làm công
tác văn thư tại các sở, ban, ngành được tuyển dụng theo trình độ quy định, một
số trường hợp phân công bố trí kiêm nhiệm đều được cử dự các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ và phục vụ được yêu cầu nhiệm vụ cơ quan.
- Tại quận, huyện:
Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm
2008 về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện. Theo
đó, chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ được bổ sung cho Phòng Nội vụ quận - huyện. Đến nay, 24/24 quận-
huyện đã phân công lãnh đạo là Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ theo dõi và
bố trí từ 1 - 2 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý văn thư, lưu trữ trên
địa bàn.
Tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận-huyện đều bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác văn thư,
lưu trữ có trình độ nhất định đáp ứng được yêu cầu công tác.
- Tại Ủy ban nhân dân 322 phường, xã,
thị trấn đã bố trí công chức Văn phòng - Thống kê kiêm nhiệm làm công tác văn
thư, lưu trữ hoặc bố trí cán bộ không chuyên trách chức danh Văn thư - Lưu trữ
- Thủ quỹ làm công tác văn thư, lưu trữ.
b) Biên chế, trình độ công chức, viên
chức làm công tác văn thư: (theo Phụ lục đính kèm).
c) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
Các hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
trong thời gian qua:
- Tuyển sinh đại học ngành Lưu trữ học
- Quản trị văn phòng (văn bằng 2) có 24 cán bộ, công chức.
- Phối hợp Trường Trung cấp Văn thư
Lưu trữ Trung ương tổ chức các lớp:
+ 06 lớp Trung cấp văn thư, lưu trữ vừa
làm vừa học gồm 900 công chức, viên chức dự học: 03 lớp học tại Trường Trung cấp
Văn thư Lưu trữ Trung ương; 03 lớp mở tại Quận 8, Tân Bình và Tân Phú.
+ 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ cho 381 công chức, viên chức.
+ 06 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chỉnh lý
tài liệu lưu trữ cho 720 công chức, viên chức.
+ 03 lớp sơ cấp nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ (02 tháng) cho 174 công chức, viên chức.
+ 02 lớp nghiệp vụ lập hồ sơ công việc
cho 120 công chức, viên chức.
+ 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ (10 ngày) cho 124 công chức, viên chức.
- Sau hơn 11 năm, kể từ khi Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tại Thành phố Hồ Chí Minh, công tác tập
huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ được Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội
vụ phối hợp với Trường Cán bộ Thành phố (nay là Học viện Cán bộ Thành phố) tập
huấn trên 80 hội nghị tập huấn nghiệp vụ về công tác văn thư cho trên 16.000
công chức, viên chức tham dự.
4. Kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác văn thư
Hàng năm, Sở Nội vụ chỉ đạo Chi cục
Văn thư - Lưu trữ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác quản lý và hoạt
động văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức. Bình quân hàng năm có từ 8 - 10
cơ quan, tổ chức được kiểm tra. Nội dung kiểm tra về công tác quản lý như ban
hành văn bản quản lý, chỉ đạo công tác văn thư tại cơ quan, tổ chức; các hoạt động
của công tác văn thư, các biện pháp tăng cường để công tác văn thư đi vào nề nếp
và ổn định.
Kết quả sau kiểm tra, các cơ quan, tổ
chức thực hiện tốt việc khắc phục các thiếu sót, hạn chế; chất lượng, hiệu quả
trong hoạt động của công tác văn thư được nâng lên rõ rệt và có sự đầu tư, quan
tâm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức như việc ban hành quy chế, quy định về công
tác văn thư (quản lý văn bản, soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý và sử dụng
con dấu...) được quản lý chặt chẽ và nề nếp.
5. Đầu tư kinh
phí và tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ trong công tác văn thư
a) Tình hình đầu tư kinh phí cho các
hoạt động văn thư
- Tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ
+ Từ khi thành lập đến tháng 9 năm
2013, trụ sở làm việc của Chi cục được tạm bố trí trong trụ sở của Ủy ban nhân
dân Thành phố gồm:
. Phòng làm việc và Kho Lưu trữ của
Trung tâm Lưu trữ cũ: khoảng 420m2.
. Phòng số 45: 50m2 (Phòng
của Ban Dự án hỗ trợ cải cách hành chính).
. Ban Quản lý công trình bố trí phòng
làm việc tại Sở Nội vụ.
+ Trang thiết bị, phương tiện làm việc:
Chi cục đã mua sắm một số trang thiết bị cần thiết, phần lớn sử dụng các trang
thiết bị của Sở Nội vụ được chuyển từ Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ và Trung
tâm Lưu trữ cũ.
+ Từ tháng 9 năm 2013, Ủy ban nhân
dân Thành phố chấp thuận cho Chi cục được thuê 985m2 tại Tòa nhà IPC
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phát triển Công nghiệp Tân Thuận
với diện tích Văn phòng làm việc là 255m2 và Kho Lưu trữ chuyên dụng
730m2.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện làm việc tương đối đầy đủ, đảm bảo hoạt động của Chi cục.
+ Các đề án đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt:
. Xây dựng Trung tâm Lưu trữ Thành phố
(giai đoạn 1): 496 tỉ đồng.
. Mua sắm trang thiết bị và tổ chức số
hóa tài liệu tại Kho Lưu trữ chuyên dụng (giai đoạn 1): 11,710 tỉ đồng.
. Chỉnh lý tài liệu tồn đọng trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các cơ quan, tổ chức: 8.264.928.000 đồng.
. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ Thành phố: 15,411 tỉ đồng.
. Chi phí xây dựng Trang Thông tin điện
tử của Chi cục Văn thư - Lưu trữ để thực hiện giao dịch công trực tuyến: 250
triệu đồng.
. Chỉ đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ lập
kế hoạch xây dựng các phần mềm ứng dụng vào công tác văn thư, lưu trữ để triển
khai áp dụng thống nhất tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.
+ Kinh phí hoạt động hàng năm: Năm
2011: 2.010.166.736 đồng; Năm 2012: 2.593.787.239 đồng; Năm 2013: 4.807.124.892
đồng; Năm 2014: 7.248.000.000 đồng.
- Tại các cơ quan, tổ chức:
Kinh phí đầu tư cho công tác văn thư được
các cơ quan, tổ chức quan tâm mua sắm trang thiết bị như: bìa, cặp, hộp hồ sơ,
kệ, giá bảo quản tài liệu, máy vi tính, máy photocopy, máy scan, máy in, máy điều
hòa, ... Đồng thời, các cơ quan, tổ chức cử nhiều công chức, viên chức tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác văn thư.
b) Các đề tài khoa học đã triển khai
nghiên cứu trong thời gian qua
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thống
kê, tổng hợp nhiều nội dung liên quan đến lĩnh vực văn thư, lưu trữ để phục vụ
cho việc xây dựng các Đề án: Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2014 -
2020); Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ chuyên dụng; Đề án chỉnh
lý hồ sơ, tài liệu tồn đọng; Đề tài xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác văn thư, lưu trữ.
c) Tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư
Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác văn
thư, lưu trữ nhằm phục vụ tốt công tác khai thác, tra tìm nhanh chóng hồ sơ,
tài liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu. Đa số đã triển
khai ứng dụng phần mềm Quản lý hồ sơ công việc của Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh).
Ngoài ra một số cơ quan đã ứng dụng phần mềm của Trung tâm Tin học Thống kê khu
vực 2, Công ty Cổ phần phần mềm Sài Gòn mới, Trung tâm Nghiên cứu triển khai
Khu Công nghệ cao, Công ty CMC,... để tiếp nhận, lưu trữ và quản lý văn bản đi,
đến.
d) Nhận xét, đánh giá
Trong triển khai và ứng dụng phần mềm
quản lý hồ sơ công việc của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh) đã góp phần tăng cường công
tác ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành cơ quan nhất
là quản lý văn bản cơ quan.
Ưu điểm của chương trình này là việc
quản lý hồ sơ công việc được tập trung thống nhất theo quy trình. Thuận lợi
trong việc theo dõi chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan; tổ chức xử lý công
việc qua hệ thống máy tính và quản lý văn bản đi, đến tại các cơ quan, tổ chức
giảm thời gian xử lý công việc bằng giấy.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
thực hiện tại các cơ quan, tổ chức còn bất cập, chưa đồng bộ do chưa nghiên cứu
cập nhật các quy định về quản lý văn bản như việc mở sổ quản lý văn bản, cho số
văn bản và tích hợp để in thành sổ quản lý văn bản.
6. Thực hiện chế
độ báo cáo thống kê cơ sở và thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác văn thư
Thực hiện Quyết định số 13,
14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ về báo cáo thống kê cơ sở,
báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ hàng năm, Thông tư số 09/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ, báo cáo đột xuất về công tác văn thư
theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Văn phòng Ủy ban
nhân Thành phố và Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc trực tiếp
báo cáo theo yêu cầu về Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đúng thời
gian quy định.
b) Nhận xét, đánh giá
Việc triển khai và hướng dẫn thực hiện
chế độ báo cáo về công tác văn thư đến các cơ quan, tổ chức kịp thời. Các cơ
quan, tổ chức tại Thành phố chấp hành tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột
xuất về công tác văn thư, lưu trữ.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan, tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ về công tác văn thư chưa đảm bảo
tiến độ thời gian yêu cầu và chất lượng báo cáo còn hạn chế. Đối với các đơn vị
chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo được thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở.
7. Nghiệp vụ về
công tác văn thư
a) Soạn thảo và ban hành văn bản
- Căn cứ quy định của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và Thông tư số 01/2011/TT-BNV về
công tác soạn thảo và ban hành văn bản, các cơ quan, tổ chức đều xây dựng và
ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ trong đó có quy định quy trình thủ tục
soạn thảo và ban hành văn bản tại cơ quan, tổ chức mình.
Qua kiểm tra và theo dõi của Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tình hình thực hiện việc soạn thảo, ban hành văn bản tại các
cơ quan, tổ chức được quan tâm đầu tư, xác định trách nhiệm và tăng cường kiểm
tra về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, việc ký văn bản đúng thẩm quyền, từ
đó chất lượng nội dung văn bản từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, một số cơ quan còn chưa
xác định trách nhiệm về kiểm tra thể thức văn bản và chưa thực hiện việc ký
nháy văn bản theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-BNV.
b) Quản lý văn bản
- Quản lý văn bản đến
+ Tổng số văn bản đến của các cơ
quan, tổ chức bình quân là 3.181.250/năm;
+ Việc tiếp nhận, đăng ký văn bản đến:
Hầu hết các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố đều sử dụng phần mềm
quản lý hồ sơ công việc của Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp. Một số cơ
quan, tổ chức trực thuộc sử dụng phần mềm Excel để nhập và quản lý văn bản đến,
định kỳ in đóng thành sổ quản lý theo chế độ quy định.
+ Các cơ quan, tổ chức đều xây dựng
quy trình và thực hiện việc chuyển giao văn bản đến theo quy định chặt chẽ,
nhanh chóng và kịp thời.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đều
có phân công trách nhiệm công chức, viên chức làm công tác văn thư và Chánh Văn
phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo
tình hình xử lý, tiến độ giải quyết văn bản của các bộ phận chuyên môn báo cáo
Thủ trưởng cơ quan kịp thời nhắc nhở, đôn đốc các trường hợp xử lý, giải quyết
văn bản chậm theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV.
- Quản lý văn bản đi
Tổng số văn bản đi của các cơ quan, tổ
chức bình quân là 2.245.696/năm; Hầu hết các cơ quan, tổ chức đều sử dụng phần
mềm quản lý hồ sơ công việc của Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp để đăng
ký và quản lý văn bản đi. Một số cơ quan, tổ chức trực thuộc sử dụng phần mềm
Excel để nhập và quản lý văn bản đi, định kỳ in đóng thành sổ quản lý theo chế
độ quy định.
Do được triển khai hướng dẫn thường
xuyên, việc lưu văn bản tại tất cả các cơ quan, tổ chức đều thực hiện lưu theo
chế độ quy định: Tổ chức lưu ít nhất 02 bản, bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan được
đóng dấu và sắp xếp theo số thứ tự của văn bản đi và ngày tháng năm ban hành
văn bản, 01 bản chính lưu tại tập hồ sơ công việc của người được phân công soạn
thảo, hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo.
Nhìn chung, công tác quản lý văn bản
tại các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định.
c) Lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào
Lưu trữ cơ quan
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV, Sở
Nội vụ đã tổ chức triển khai và tập huấn định kỳ hàng năm. Mỗi năm trung bình
có 04 lớp tập huấn về nội dung lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Đồng thời phát hành văn bản hướng dẫn, nhắc nhở nội dung này.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức quan
tâm tổ chức quán triệt, tập huấn hướng dẫn và quy định bắt buộc lập hồ sơ đối với
công chức, viên chức khi tham mưu trình ký hồ sơ.
Bước đầu, đa số các cơ quan, tổ chức
đã xây dựng và ban hành Danh mục hồ sơ hàng năm của cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
Việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan được triển khai thực hiện khá tốt tại các cơ quan tạo
sự chuyển biến tích cực, có kế hoạch giao nộp hồ sơ định kỳ theo quy định. Tuy
nhiên, thủ trưởng một số cơ quan chưa quan tâm chỉ đạo việc lập và giao nộp hồ
sơ vào Lưu trữ cơ quan. Còn nhiều hạn chế nhất là quy định về thời gian giao nộp,
chưa thực hiện chế độ kiểm tra nhắc nhở và bố trí kho để thực hiện chức năng
Lưu trữ cơ quan, dẫn đến tình trạng hồ sơ, tài liệu còn phân tán tại các đơn vị,
bộ phận.
d) Quản lý và sử dụng con dấu
Công tác quản lý và sử dụng con dấu tại
các cơ quan, tổ chức được quản lý tốt và sử dụng đúng theo quy định.
Việc đóng dấu trên văn bản của cơ
quan, tổ chức đảm bảo chất lượng kỹ thuật; các trường hợp đóng dấu giáp lai, dấu
nổi, dấu trên phụ lục văn bản đều đúng theo quy định.
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
1. Ưu điểm
Các mặt hoạt động của công tác văn
thư như: công tác quản lý văn bản; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản; lập hồ
sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan; việc quản lý và sử dụng con dấu đều
có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, dễ hiểu, dễ
áp dụng đã góp phần đưa công tác quản lý và hoạt động văn thư của các cơ quan,
tổ chức trên địa bàn Thành phố đi vào nề nếp và ổn định.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Thành phố, các cơ quan, tổ chức đã triển khai tổ chức thực hiện tốt
công tác văn thư, lưu trữ. Từ đó, nhận thức về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm
vụ của hoạt động văn thư được nâng lên trong công chức, viên chức; chất lượng
văn bản ban hành đảm bảo về nội dung và thể thức, kỹ thuật trình bày từng bước
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý của Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức.
Công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến được đề cao kết hợp với việc ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn đã
tạo nền tảng vững chắc cho việc tổ chức thực hiện và áp dụng.
2. Hạn chế
Nhận thức về vai trò, vị trí của hoạt
động văn thư đối với một số công chức, viên chức còn hạn chế: chưa nắm vững thể
thức và kỹ thuật trình bày, soạn thảo văn bản, chưa quan tâm lập hồ sơ hoàn thiện,
chưa thực hiện việc giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan dẫn đến tình trạng khó
khăn trong công tác quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong quá trình
hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.
Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp,
trợ cấp của người làm công tác văn thư còn thấp chưa khuyến khích được công chức,
viên chức gắn bó lâu dài với công việc, nhiều công chức, viên chức muốn chuyển
công tác khác để có mức lương và cơ hội phát triển tốt hơn.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Về xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật
- Căn cứ các quy định của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP và tình hình thực tế, đề xuất Bộ Nội
vụ sớm tổng kết và xây dựng Pháp lệnh về công tác văn thư để hoàn thiện hệ thống
pháp luật về công tác văn thư.
2. Tổ chức bộ máy văn thư và biên
chế công chức, viên chức làm công tác văn thư
Cần quy định định mức biên chế, chức
danh người làm văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức nhất là đối với phường,
xã, thị trấn để công tác văn thư, lưu trữ được ổn định, phát triển.
3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức
Cần đưa nội dung công tác lập hồ sơ
và giao nộp hồ sơ thành môn học bắt buộc đối với các trường chuyên nghiệp đào tạo
trở thành công chức, viên chức nhà nước.
4. Các yêu cầu thực tiễn phát sinh
- Quy định cụ thể về thẩm quyền ký
trong các trường hợp:
+ Ký thừa ủy quyền trong cùng một cơ
quan và trường hợp giao ký thừa ủy quyền đối với cơ quan cấp dưới (cơ quan trực
thuộc); Quy định cụ thể về điều kiện ký thừa ủy quyền.
+ Cấp phó ký thay Thủ trưởng đơn vị
trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị được Thủ trưởng cơ quan giao ký thừa lệnh.
- Cần có chế độ phụ cấp độc hại, phụ
cấp đặc thù, trợ cấp khuyến khích, phụ cấp thâm niên cho người làm công tác văn
thư.
5. Các vấn đề khác
a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản: Cần quy định thống nhất thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong tất cả
các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước, đoàn thể,...
b) Quản lý văn bản đi, đến
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Thông
tư số 07/2012/TT-BNV quy định lập sổ đăng ký văn bản đến hàng năm cho nhóm cơ
quan bộ, ngành, cơ quan Trung ương thành riêng một số là không phù hợp đối với
tất cả các cơ quan trực thuộc và có quy mô nhỏ của địa phương.
Trên đây là báo cáo tổng kết thi hành
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh./.
Nơi nhận:
- Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước;
- TTUB: CT, PCT/VX;
- Sở Nội vụ;
- VPUB: CVP, PVP/VX;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
- Phòng VX, THKH;
- Lưu: VT, (VX-VN).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
PHỤ LỤC
BIÊN CHẾ, TRÌNH ĐỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM
CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Báo cáo số 149/BC-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Số
TT
|
Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ
|
Số
lượng
|
1
|
Tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ
|
|
a)
|
Trên đại học chuyên ngành văn thư,
lưu trữ
|
|
b)
|
Trên đại học chuyên ngành khác
|
02
|
c)
|
Đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
05
|
d)
|
Đại học chuyên ngành khác
|
18
|
đ)
|
Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
|
e)
|
Cao đẳng chuyên ngành khác
|
|
h)
|
Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
01
|
g)
|
Trung cấp chuyên ngành khác
|
01
|
i)
|
Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)
|
01
|
2
|
Tại sở, ban, ngành
|
|
a)
|
Trên đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
02
|
b)
|
Trên đại học chuyên ngành khác
|
19
|
c)
|
Đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
50
|
d)
|
Đại học chuyên ngành khác
|
400
|
đ)
|
Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
15
|
e)
|
Cao đẳng chuyên ngành khác
|
85
|
h)
|
Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
160
|
g)
|
Trung cấp chuyên ngành khác
|
165
|
i)
|
Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)
|
84
|
3
|
Tại các Doanh nghiệp
|
|
a)
|
Trên đại học chuyên ngành văn thư,
lưu trữ
|
02
|
b)
|
Trên đại học chuyên ngành khác
|
66
|
c)
|
Đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
20
|
d)
|
Đại học chuyên ngành khác
|
289
|
đ)
|
Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
49
|
e)
|
Cao đẳng chuyên ngành khác
|
92
|
h)
|
Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
61
|
g)
|
Trung cấp chuyên ngành khác
|
49
|
i)
|
Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)
|
78
|
4
|
Tại 24 quận, huyện
|
|
a)
|
Trên đại học chuyên ngành văn thư,
lưu trữ
|
|
b)
|
Trên đại học chuyên ngành khác
|
06
|
c)
|
Đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
21
|
d)
|
Đại học chuyên ngành khác
|
601
|
đ)
|
Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
20
|
e)
|
Cao đẳng chuyên ngành khác
|
155
|
h)
|
Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
232
|
g)
|
Trung cấp chuyên ngành khác
|
562
|
i)
|
Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)
|
248
|
5
|
Tại 322 phường, xã, thị trấn
|
|
a)
|
Trên đại học chuyên ngành văn thư,
lưu trữ
|
|
b)
|
Trên đại học chuyên ngành khác
|
|
c)
|
Đại học chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
03
|
d)
|
Đại học chuyên ngành khác
|
94
|
đ)
|
Cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
06
|
e)
|
Cao đẳng chuyên ngành khác
|
22
|
h)
|
Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu
trữ
|
19
|
g)
|
Trung cấp chuyên ngành khác
|
82
|
i)
|
Sơ cấp (tập huấn ngắn hạn)
|
36
|