ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 128/BC-UBDT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2016
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Thực hiện Công văn số 2052/VPCP-TKBT
ngày 22/9/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc chuẩn bị báo Trung ương Đảng và
Quốc hội, Ủy ban Dân tộc báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
như sau:
I. TÌNH HÌNH KINH
TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016.
1. Về sản xuất, đời sống.
Trong 9 tháng đầu năm 2016, tình hình
sản xuất và đời sống vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) gặp nhiều
khó khăn, thách thức như thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai xảy ra nhiều,
gây thiệt hại lớn về người, tài sản, nhà cửa và hoa màu của người dân, đặc biệt
là đồng bào vùng DTTS&MN1. Rét đậm, rét hại,
mưa đá, gió lốc, băng tuyết xảy ra hầu hết các tỉnh thuộc
vùng núi phía Bắc2 và Tây Nguyên3; hạn hán, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt trên diện rộng tại
các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên; hạn hán, xâm ngập mặn nghiêm trọng xảy ra ở
các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long4. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời chỉ đạo các
Bộ, ngành, địa phương triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó tình trạng
thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống
chính trị, nhờ đó đã hạn chế thấp nhất thiệt hại, ổn định tình hình sản xuất và
đời sống của đồng bào các DTTS.
So với mặt bằng chung toàn quốc, vùng
DTTS&MN vẫn là vùng khó khăn và chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nhất:
Trong khi tỷ lệ hộ nghèo đa chiều bình quân cả nước là 13,15% thì tỷ lệ hộ
nghèo khu vực miền núi phía Bắc chiếm 26,99%, vùng DTTS&MN Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung 20,61%, Tây Nguyên 17,14%. Nhiều tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo rất
cao so với bình quân chung cả nước như: Điện Biên 48,14%, Sơn La 47,89%, Hà
Giang 43,65%, Cao Bằng 42,39%, Lai Châu 40,4%, Lào Cai 34,3%, Bắc Kạn 29,4%,
Kon Tum 26,12%... Thực hiện phương châm của Chính phủ “Không
để người dân bị thiếu đói”, ngoài nguồn hỗ trợ gạo của Chính phủ trong thời
gian giáp hạt và ảnh hưởng của hạn hán, thiên tai5;
các địa phương đã thực hiện kế hoạch “bốn tại chỗ” kịp thời hỗ trợ người dân khắc
phục hậu quả của thiên tai, ổn định cuộc sống. Nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc
Bính Thân với tinh thần “Tết đến với mọi nhà”, các cấp, ngành ở địa phương đã tổ
chức nhiều đoàn thăm hỏi, động viên, chúc Tết, tặng quà
cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, cán bộ lão thành cách mạng, Mẹ Việt Nam
Anh hùng, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Nhằm hạn chế các hủ tục lạc hậu và thực hiện tiết kiệm, cấp ủy, chính
quyền các tỉnh miền núi phía Bắc tích cực vận động đồng bào dân tộc Mông ăn tết chung cùng với Tết Nguyên Đán của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương vùng DTTS&MN quan tâm chỉ đạo, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi phù hợp, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ
phát triển sản xuất, tích cực xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc, thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội. Các địa phương vùng DTTS&MN đã thu hoạch 380 nghìn ha lúa hè
thu, bằng 70% diện tích gieo cấy; năng suất lúa cơ bản ổn định, bình quân đạt từ
4,0 - 4,5 tấn/ha, riêng đối với các địa phương vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, do ảnh hưởng của hạn mặn nên năng suất lúa bình quân giảm gần 1
tấn/ha so với cùng kỳ năm 2015. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
tuy có bị thiệt hại do thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai nhiều song vẫn
duy trì ổn định. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc,
phát triển rừng. Một số địa phương có diện tích rừng được chăm sóc, bảo vệ phát
triển nhanh hơn so với cùng kỳ năm trước là: Quảng Ninh tăng 4,3%, Hòa Bình
tăng 94,2%, Phú Thọ tăng 36,9%, Đắk Lắk tăng 49,1% ...
Kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN tiếp tục ổn định, đời sống của đồng bào được
cải thiện.
2. Văn hóa, xã hội
- Về y
tế: Hệ thống trạm y tế và đội ngũ y bác sỹ tiếp tục được
quan tâm, từng bước nâng cao năng lực khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở. Trước những diễn biến phức tạp của thời
tiết, ngành y tế, tăng cường truyền thông về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm,
nhất là dịch sốt xuất huyết. Trên địa bàn các tỉnh vùng
Tây Nguyên dịch sốt xuất huyết vẫn diễn biến phức tạp,
theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các tỉnh Tây Nguyên, đến cuối tháng 9 lũy
kế số ca mắc bệnh sốt xuất huyết khoảng 16.000 ca (trong đó có 05 trường hợp đã
tử vong6), xảy ra nhiều tại
các tỉnh Nam Trung Bộ như Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định7.
Các địa phương đã tăng cường tuyên truyền, giám sát điều tra, xử lý bọ gậy,
lăng quăng, tăng cường vệ sinh môi trường tại các thôn,
buôn, tổ dân phố, đồng thời phun hóa chất diệt muỗi nhằm ngăn chặn dịch bùng phát. Bên cạnh đó, các chính sách khám, chữa bệnh,
cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo, dân số và kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an
toàn thực phẩm và tiêm chủng mở rộng cũng được quan tâm thực
hiện. Một số địa phương tiếp tục hưởng ứng chương trình “Vì cuộc sống cộng đồng”,
tổ chức khám bệnh, cấp thuốc miễn phí, tặng quà cho người nghèo, vùng sâu, vùng
xa, trong đó có đồng bào DTTS.
- Về
giáo dục và đào tạo: Các chính sách về giáo dục, đào tạo,
chế độ cho giáo viên và học sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Các trường vùng DT&MN tích cực tuyên truyền, vận động học
sinh duy trì sỹ số, học tập chuyên cần,
không bỏ học giữa chừng, triển khai các lớp học tiếng dân
tộc trong kỳ nghỉ hè; sửa chữa, củng cố, hoàn thiện cơ sở vật chất cho năm học
mới. Hệ thống trường phổ thông Dân tộc nội trú tiếp tục được củng cố, phát triển
về quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường phổ thông
DTNT đã hoàn thành việc tuyển sinh vào lớp 10 và tạo mọi điều kiện để học sinh tựu trường; tổ chức lễ trao học bổng và quà “Tiếp sức đến trường”
cho các em vượt khó học giỏi; đã tiến hành tổng kết, đánh
giá năm học 2015-2016 và tập trung triển khai tốt khai giảng năm học mới
2016-2017; thực hiện tốt công tác xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2016.
- Về
văn hóa, thể thao, du lịch:
Các địa phương vùng DTTS&MN đã tổ
chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng, mừng Xuân,
mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước:
Chào mừng sự thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; các hoạt động
tuyên truyền, vận động cho cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng Nhân dân các cấp khóa 2016 -2021; kỷ niệm 41
năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước... Các địa phương tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào: “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Nhiều tỉnh long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm
70 năm ngày thành lập cơ quan công tác dân tộc. Các Lễ hội, Tết truyền thống của
đồng bào một số dân tộc tiếp tục được bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa (Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng
bào Khmer Nam Bộ, ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch quốc gia đồng bào Chăm
năm 2016 ...). Công tác thông tin, tuyên truyền được triển
khai tốt, đúng định hướng. Nội dung thông tin phong phú, có chất lượng tốt; chỉ
đạo các báo, tạp chí trong chương trình Nhà nước cấp (không thu tiền) một số ấn
phẩm báo, tạp chí tăng cường tuyên truyền nội dung kỷ niệm 71 năm Cách mạng
tháng 8 và Quốc khánh 2/9, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các nhiệm
vụ về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc xây dựng Đề án Đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng
DTTS&MN giai đoạn 2017-2021.
3. Về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã
hội vùng DTTS&MN cơ bản ổn định, các cấp, ngành, địa phương tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS thực hiện tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy tinh thần
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau; đẩy mạnh việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân. Tuy nhiên, tình hình an ninh, trật tự vùng DTTS&MN vẫn
tiềm ẩn nhiều yếu tố diễn biến phức tạp như:
- Hoạt động tác động, đòi ly khai, tự
trị tuy đã giảm, nhưng vẫn xuất hiện tình trạng các cá nhân, tổ chức, hệ phái tôn
giáo bên ngoài tăng cường hoạt động, hỗ trợ, bồi dưỡng đào tạo chức sắc, cốt
cán, phát triển đạo vào vùng DTTS. Tôn giáo, đặc biệt là Tin lành và một số tổ
chức, hiện tượng tôn giáo mới (tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Minh, tà đạo “Hà Mòn”...) tiếp tục phát triển, đe dọa gây mất ổn định về
an ninh, trật tự vùng DTTS, nhất là trong dân tộc Mông ở Tây Bắc và người DTTS ở
Tây Nguyên.
- Tại một số địa phương, các thế lực
thù địch, phản động lợi dụng sự thiếu hiểu biết của đồng bào các DTTS, xúi giục
bà con tụ tập, gây mất an ninh, chính trị trong kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Do làm tốt công tác quản
lý, nắm chắc địa bàn nên các địa phương đã chủ động ứng phó, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn.
- Tình trạng khai thác lâm sản trái
phép, phá rừng làm nương rẫy cùng với nạn cháy rừng xảy ra ở nhiều nơi8 đã ảnh hưởng trực tiếp đến độ che phủ rừng và biến đổi khí hậu. Theo kết quả tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổng diện tích rừng khu vực Tây Nguyên năm 2016 đã giảm 180.000 ha
so với năm 2010, nguyên nhân chính là nạn phá rừng, lấn chiếm đất rừng để lấy đất
canh tác, sản xuất nông nghiệp và trồng cây công nghiệp. Nhằm ổn định và khắc phục tình hình, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành lệnh đóng cửa rừng đối với các tỉnh Tây Nguyên.
- Tình hình di dân tự do tiếp tục diễn
ra từ một số tỉnh miền núi phía Bắc đến các tỉnh Tây Nguyên, sang Lào và di cư
nội vùng Tây Bắc, nguyên nhân chủ yếu do thiếu đất sản xuất và theo người thân
làm kinh tế9. Theo thống kê
trong 06 tháng đầu năm 2016, các tỉnh vùng Tây Bắc có 78 hộ/343
khẩu di cư tự do đi, gây khó khăn không nhỏ cho địa phương
nơi di cư đến.
- Tình trạng đồng bào DTTS, nhất là
dân tộc Mông di cư, xuất cảnh trái phép sang bên kia biên giới (Trung Quốc,
Lào, Campuchia, Myanma...) có chiều hướng gia tăng.
- Tình hình buôn bán, vận chuyển ma
túy tiếp tục diễn biến nóng. Các đối tượng tội phạm ma túy thường lôi kéo đồng
bào DTTS vào các hoạt động mua bán vận chuyển và sử dụng các loại ma túy với thủ
đoạn hết sức tinh vi, xảo quyệt và manh động. Để đối phó với lực lượng chức năng, chúng sẵn sàng
dùng vũ khí nóng chống trả quyết liệt khi bị phát hiện, bắt
giữ. Một số điểm nóng về ma túy thuộc khu vực biên giới
như: Các huyện Tương Dương, Quế Phong, Quế Lâm (Nghệ An), Mai Châu (Hòa Bình), Điện Biên (Điện Biên), Mộc Châu
(Sơn La)...Theo số liệu của Bộ Công an, tội phạm ma túy
chiếm 34% tội phạm cả nước, trong đó tội phạm là người DTTS chiếm 20%.
- Xảy ra một số vụ việc nổi cộm, cần
sự vào cuộc giải quyết của các cấp, các ngành và địa phương như: Chặt phá rừng
pơ mu tại xã biên giới La Dêê huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam, vụ một cán bộ Kiểm lâm đã dùng súng quân dụng bắn chết Bí thư tỉnh ủy và Chủ tịch HĐND tỉnh Yên Bái; vụ xô sát giữa đồng
bào DTTS và người thi hành công vụ liên quan đến tranh chấp
đất đai đã làm 01 cán bộ Ban quản lý rừng tử vong và 02
người bị thương tại Lâm Đồng. Bên cạnh đó tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đất
đai (vụ khiếu kiện kéo dài tiếp tục xảy ra tại tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk10), tái trồng cây thuốc phiện11, nghiện hút, sử dụng ma túy, nhiễm HIV, nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, buôn bán hàng giả, hàng cấm,
lừa gạt, buôn bán phụ nữ và trẻ em...vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp.
II. KẾT QUẢ CÔNG
TÁC DÂN TỘC 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
Thực hiện công tác dân tộc 9 tháng đầu
năm 2016 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách
thức. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIV, Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 thành công tốt
đẹp. Tuy nhiên, kinh tế nước ta vẫn còn khó khăn, ngân sách dành cho thực hiện
chính sách dân tộc hạn chế. Hơn nữa, thiên tai nặng nề xảy
ra ở nhiều nơi trên cả nước nói chung, vùng dân tộc và miền núi (DTTS&MN)
nói riêng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất và đời sống của đồng bào vùng DT&MN.
Trước tình hình đó, ngành công tác
dân tộc đã cùng với cả nước bám sát chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, tích cực chủ động triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm
2016, cụ thể:
1. Tham mưu cho Đảng, Chính phủ quản
lý nhà nước công tác dân tộc
Trong 9 tháng đầu năm, UBDT đã tổ chức
nhiều đoàn công tác đi địa phương để nắm bắt tình hình vùng DTTS&MN trên tất
cả các lĩnh vực đời sống, văn hóa, xã hội; nhất là tình
hình thiệt hại do rét đậm, hạn hán, xâm nhập mặn; tình hình di cư tự do; nạn tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống; tình trạng buôn bán ma túy, nhiễm HIV, lao động
tự do xuất cảnh trái phép sang bên kia biên giới làm ăn... Tổng hợp báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất12, tham mưu cho Đảng, Chính phủ
có những giải pháp chỉ đạo kịp thời, không để xảy ra điểm “nóng”, vụ việc nổi cộm, phức tạp tại các vùng trọng
điểm Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung. Một số báo
cáo có ý nghĩa quan trọng như: Báo cáo tổng kết công tác dân tộc nhiệm kỳ
2011-2016 đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác dân tộc giai đoạn 2016-2020;
hoàn thành kết quả điều tra 53 DTTS (đã tổ chức lễ tổng kết và công bố kết quả
điều tra ngày 29/9/2016), là cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
xây dựng các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội cho vùng DT&MN;
báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Ban Dân nguyện Quốc
hội ...
Chỉ đạo các Vụ, đơn vị, các địa
phương vùng DTTS&MN tổ chức đón Tết Nguyên đán Bính Thân vui tươi, lành mạnh,
an toàn, tiết kiệm. Nhân dịp này, UBDT đã tổ chức các đoàn công tác đến làm việc, thăm và chúc Tết tại nhiều địa phương vùng DT&MN13.
Tổ chức thành công Hội nghị toàn quốc
Tổng kết công tác dân tộc năm 2015, các chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015
và công tác dân tộc nhiệm kỳ 2011- 2016 tại tỉnh Lào Cai, đề ra phương hướng,
nhiệm vụ công tác dân tộc năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020.
Tổ chức các hoạt động và Lễ Kỷ niệm
70 năm Ngày truyền thông Cơ quan công tác dân tộc (3/5/1946-3/5/2016) nhằm ôn lại
truyền thống, khơi dậy niềm tự hào và nhận thức trách nhiệm của cán bộ và cơ
quan làm công tác dân tộc các ngành, các cấp. Đồng chí Trần Đại Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước đến dự, phát biểu tại Lễ kỷ niệm và
trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất cho UBDT. Nhân ngày truyền thống, UBDT
chỉ đạo cơ quan công tác dân tộc các địa phương tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm
có ý nghĩa thiết thực14.
Báo cáo Thường trực Chính phủ các nội
dung liên quan đến đề án thành lập Học viện Dân tộc nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác dân tộc và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng DT&MN.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thành lập Học viện
Dân tộc trên cơ sở tổ chức lại Viện Dân tộc và Trường Cán bộ Dân tộc (Quyết định
số 1562/QĐ-TTg ngày 08/8/2016), Ủy ban Dân tộc đã ban hành
Quyết định số 507/QĐ-UBDT ngày 26/9/2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Học viện Dân tộc.
2. Triển khai, thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm năm 2016
Quán triệt chỉ đạo của Chính phủ tại
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016
(Nghị quyết 01/NQ-CP), Ủy ban Dân tộc đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan ở Trung ương, các Ban chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
và các tỉnh, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ kế hoạch
đề ra, góp phần thắng lợi vào kết quả chung của cả nước. Từ những kết quả đã đạt
được 9 tháng đầu năm 2016, Ủy ban Dân tộc tiếp tục phấn đấu, đề ra giải pháp hiệu
quả thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2016, cụ
thể:
2.1. Ngay sau khi Chính phủ ban hành
Nghị quyết 01/NQ-CP, Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 19a/QĐ-UBDT
về Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP,
trong đó đề ra 14 nhóm nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, trên nhiều lĩnh vực như: Quán
triệt và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Nghị quyết của Quốc hội Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận, Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển KTXH vùng dân tộc thiểu số, về đoàn kết dân tộc,
công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc năm 2016; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ
sở, chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, tăng cường công tác thanh tra, công tác
tuyên truyền, hợp tác quốc tế; tập trung đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động Ủy ban Dân tộc...
2.2. Tổ chức triển khai các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một số vùng giai
đoạn 2011 - 2020 (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ,
đồng bằng Sông Cửu Long); tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các mục tiêu đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo tinh
thần Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững từ
năm 2011 đến 2020; Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội về Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; chuẩn bị
tham mưu cho Chính phủ tổng kết 5 năm Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về
công tác Dân tộc; Quyết định số 449/QĐ- TTg ngày 12/3/2013
về Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày
10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác dân tộc.
2.3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các Nghị quyết, chương trình, chính sách, đề án đã được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành15 và các nhiệm vụ đã được phê
duyệt, bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
2.4. Chỉ đạo việc thực hiện nghiêm
túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư phát triển trên cơ sở bảo
đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016 -
2020 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; tăng cường và nâng cao
trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công. Tập trung ưu tiên bố
trí vốn và đẩy nhanh tiến độ các dự án chuyển tiếp; kiên quyết khắc phục, xử lý
tình trạng kém hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phấn đấu sớm hoàn
thành đưa vào sử dụng trụ sở cơ quan Ủy ban Dân tộc tại số 349 Đội Cấn, Dự án Khách sạn Dân tộc, Dự án xây dựng Học viện Dân tộc...
2.5. Chỉ đạo hoạt động tài chính nhằm thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, bổ sung các nguồn vốn, kinh
phí đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên của Ủy ban Dân tộc, có giải pháp ưu tiên
huy động các nguồn lực tài chính đảm bảo ổn định cho năm
2016 và giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện thỏa thuận với Chính phủ Ailen về tăng
cường cung ứng nguồn lực tài chính cho đầu tư, phát triển, hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cán bộ, người dân
thực hiện chính sách dân tộc. Quán triệt thực hành tiết kiệm, giảm tối đa chi
phí, nhất là chi phí hành chính, hội nghị, hội thảo, đi công tác địa phương, đi
công tác nước ngoài... để tập trung cho nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của Ủy ban Dân tộc.
2.6. Chỉ đạo thực hiện quy định về cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc, gắn với cơ chế đặt hàng và giao
nhiệm vụ; ban hành Quyết định số 507/QĐ-UBDT ngày 26/9/2016 về quy định chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Dân tộc; ban
hành Quyết định số 504/QĐ-UBDT ngày 26/9/2016 v/v thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc.
2.7. Công tác thống kê, dự báo: Tập
trung nâng cao chất lượng thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của
ngành, thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp, phổ
biến thông tin trong công tác thống kê, ngày 29/9/2016 Ủy ban Dân
tộc phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức công bố kết quả điều tra thực trạng
kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam; thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời
thông tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực và trong nước, nhất
là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng DTTS.
2.8. Tập trung
chỉ đạo công tác cải cách hành chính, xây dựng kế hoạch tổng thể cải cách hành
chính (CCHC) và triển khai kế hoạch CCHC năm 2016 nhằm đảm bảo hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, hợp tác quốc tế, tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật cho đồng bào
dân tộc thiểu số...
3. Kết quả xây dựng, thực hiện
chính sách dân tộc
3.1. Công tác xây dựng chính sách:
Năm 2016 Ủy ban Dân tộc tập trung chỉ
đạo các Vụ, đơn vị xây dựng các đề án, chính sách theo chương trình công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời đã tổ chức rà soát các nhiệm vụ đề
nghị xin rút, bổ sung hoặc điều chỉnh thời gian trình một số đề án chính sách (Ủy
ban Dân tộc đã có Công văn số 517/UBDT-KHTC, ngày 06/6/2016 gửi Thủ tướng Chính
phủ, được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại Văn bản số 5568/VPCP-VIII ngày
06/7/2016 của Văn phòng Chính phủ), tình hình triển khai xây dựng các đề
án cụ thể như sau:
3.1.1.
Đề án, chính sách đã được phê duyệt:
Tính đến tháng 9/2016 đã có 05 đề án,
chính sách đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, gồm:
- Nghị quyết đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2030,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016.
- Chương trình 135 về Hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và thôn
bản đặc biệt khó khăn thuộc CTMTQGGNBV, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 về Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó Chương trình 135 là dự án 2.
- Chính sách sắp xếp, ổn định dân cư
cho người di cư tự do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở về nước, đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 162/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016.
- Chính sách cấp một số ấn phẩm báo,
tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi vùng đặc biệt khó khăn năm 2016,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 19/4/2016.
- Quyết định số 1562/QĐ-TTg ngày 08/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ v/v tổ chức lại Viện Dân tộc và Trường Cán bộ Dân tộc
thành Học viện Dân tộc.
3.1.2. Đề án đã trình chờ phê duyệt:
Có 05 đề án chính sách đã trình trong
năm 2015- 2016 đang chờ Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt, bao gồm:
- Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016-2020;
- Chính sách Hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2020;
- Đề án Tăng cường vai trò của người
có uy tín đối với công tác dân tộc trong vùng dân tộc thiểu số.
- Đề án Cấp một số ấn phẩm báo, tạp
chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn
2017-2021.
- Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN giai đoạn
2017-2021.
3.7.3. Đề án bổ sung năm 2016:
Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định
số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc.
3.2. Thực hiện các chính sách dân tộc:
Năm 2016 Ủy ban Dân tộc được giao quản
lý, thực hiện 12 chính sách, trong đó 04 chính sách hết hiệu lực năm 2015 cho
phép kéo dài năm 2016 và 04 chính sách mới phê duyệt năm 2016. Tổng vốn được
giao thực hiện chính sách 4.546 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư: 2.912 tỷ đồng
- Vốn sự nghiệp: 1.606 tỷ đồng
Ước giải ngân đến hết tháng 9/2016 đạt
khoảng 60% vốn kế hoạch 2016 (Chi tiết tại Biểu 1 gửi
kèm báo cáo).
4. Công tác cải cách hành chính:
Trong 3 quý đầu năm 2016, công tác
CCHC được Lãnh đạo Ủy ban thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, đôn đốc trong thực hiện
công tác CCHC, trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cũng như
trong các cuộc họp giao ban của cơ quan, đơn vị.
Lãnh đạo nhiều Vụ, đơn vị đã phối hợp với cấp ủy chi bộ và tổ chức đoàn thể tổ chức
quán triệt, họp bàn thống nhất về việc triển khai thực hiện công tác CCHC, có một
số Vụ, đơn vị đã ban hành nghị quyết về triển khai công
tác CCHC gắn với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị. Việc phát huy vai trò của cấp ủy chi bộ và các tổ chức đoàn thể đã góp phần
nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức và người lao động đối với
công tác CCHC, chấp hành tốt nội quy, quy chế và thực thi
công vụ, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao.
Căn cứ Kế hoạch
CCHC năm 2016 của Ủy ban Dân tộc, cơ bản các đơn vị trực
thuộc Ủy ban đã xây dựng và ban hành kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện
theo đúng chương trình, kế hoạch đề ra; 100% Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban đã thành lập
các Tổ CCHC, phân công lãnh đạo và chuyên viên phụ trách
công tác CCHC.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền
Chỉ đạo, định hướng các báo, tạp chí
tập trung tuyên truyền về triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng, kết quả bầu cử Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021, kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống cơ quan công
tác dân tộc; chú trọng tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, phê phán các
hiện tượng tiêu cực, nâng cao cảnh giác cho đồng bào trước các luận điệu xuyên
tạc, phản động của các thế lực thù địch. Các cơ quan báo chí có nhiều tin bài
phong phú, chất lượng, hiệu quả, góp phần tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện
chủ trương, chính sách dân tộc.
Ban hành Kế hoạch tổ chức tập huấn
thông tin đối ngoại cho cán bộ làm công tác dân tộc khu vực phía Nam. Thành lập
Ban Tổ chức và xây dựng kế hoạch Lễ tuyên dương học sinh DTTS học giỏi năm 2016.
Gặp mặt 12 đoàn đại biểu là già làng, trưởng bản, người có uy tín và các cháu học
sinh giỏi DTTS với tổng số 442 lượt người.
6. Công tác pháp chế, phổ biến
giáo dục pháp luật
Tiếp tục nghiên cứu đề án tiền khả
thi xây dựng Luật Dân tộc, để báo cáo Chính phủ, Ủy ban
Pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đưa vào chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh khi đủ điều kiện. Chuẩn bị nội dung tổng kết 05 năm thực
hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc.
Triển khai chương trình xây dựng văn
bản QPPL của UBDT, kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất và
pháp điển văn bản QPPL, kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Xây dựng
06 thông tư thực hiện các chính sách do UBDT quản lý. Tổ chức hội nghị tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS tại 08 tỉnh; xây
dựng và cung cấp tài liệu cho Câu lạc bộ pháp luật của 04 tỉnh.
7. Hợp tác quốc tế về công tác dân
tộc
Làm việc với Nhóm khảo sát của Bộ Ngoại
giao và Thương mại Ôxtrâylia, Cơ quan viện trợ Ai Len (Irish Aid) và Đại sứ quán
Ailen tại Việt Nam, Đoàn đại biểu cấp cao Ủy ban Dân tộc nhà nước Trung Quốc,
Phó Tổng giám đốc Ngân hàng thế giới khu vực Châu Á Thái
Bình Dương. Làm việc với Nhóm các dân tộc thiểu số (EMWG), Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc (UNICEF), quyền giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) tại
Việt Nam... Đón tiếp và làm việc với đoàn đại biểu cấp cao UBDT nhà nước Trung Quốc. Tổ chức các đoàn cán bộ của Ủy ban đi nghiên cứu,
học tập về công tác dân tộc tại Trung Quốc, Lào.
Phối hợp với một
số Đại sứ quán, tổ chức quốc tế (Ailen, WB, UNICEF...), doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm
tăng cường hợp tác, hỗ trợ phát triển vùng DT&MN. Cung
cấp thông tin, lập luận phản bác các cáo buộc trong kháng thư theo Thủ tục khiếu
nại của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc để Bộ Ngoại giao
tổng hợp gửi Phái đoàn đại diện Việt Nam tại Giơ-ne-vơ.
8. Thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ, điều tra cơ bản và môi trường
- Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư
số 01/2013/TT-UBDT. Ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ
năm 2016, tổng hợp đề xuất và phê duyệt Danh mục nhiệm vụ
khoa học công nghệ cấp Bộ năm 2017. Tổ chức thẩm định đề
cương 06 đề tài khoa học; 01 hội đồng tư vấn, giao trực tiếp nhiệm vụ KHCN cấp Bộ “Từ điển về
thuật ngữ công tác dân tộc ở Việt Nam”. Tổ chức 07 hội đồng
tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ và giao 01 nhiệm vụ khoa học thuộc Chương trình khoa
học công nghệ cấp Quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp
bách về DTTS và CSDT ở Việt Nam”. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng của Viện Dân tộc năm 2016 và 2017. Tổ chức thành công buổi Tọa đàm và
trao tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc, nhằm tôn vinh các
nhà khoa học đã có những cống hiến trong lĩnh vực
KH&CN, góp phần phát triển vùng DTTS.
- Triển khai 04 dự án về bảo vệ môi
trường. Tổ chức 03 Hội nghị tập huấn về bảo vệ môi trường
tại các tỉnh Cao Bằng, Cà Mau và Quảng Trị. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng
ngày Môi trường thế giới (05/6/2016).
- Triển khai 03 dự án điều tra cơ bản.
Đến cuối tháng 9 năm 2016, cả 03 dự án đã triển khai thực hiện
các hạng mục công việc theo kế hoạch được duyệt. Kết quả thực hiện cụ thể như
sau: xây dựng đề cương; phê duyệt đề cương dự toán kinh phí; ký hợp đồng với
các đơn vị chủ trì dự án; tổng quan, thu thập các thông
tin, số liệu đã công bố từ các công trình nghiên cứu đã có, báo cáo của các Bộ,
ngành liên quan, các tỉnh triển khai thực hiện chính sách... có liên quan đến dự
án; xây dựng và tổ chức hội thảo góp ý kiến bộ mẫu phiếu điều tra; lập kế hoạch
và tổ chức khảo sát, điều tra tại các địa phương.
9. Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Tính đến tháng 9/2016, Ủy ban Dân tộc
đã tổ chức 05 cuộc thanh tra việc tổ chức triển khai các chính sách dân tộc tại
tỉnh Hà Giang, Phú Thọ, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đại học Sầm
Sơn (Thanh Hóa) và 01 đoàn kiểm tra về thực hiện chính sách dân tộc tại TP Hà Nội.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện thường xuyên; công tác giám sát và xử lý
sau thanh tra thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong 09 tháng đầu năm, tiếp
17 lượt công dân đến trụ sở UBDT và các Vụ Địa phương để khiếu nại, tố cáo, đề
nghị, kiến nghị và phản ảnh; tiếp nhận 94 đơn phản ảnh, kiến nghị. Đối với các
đơn thư và nội dung phản ảnh không thuộc thẩm quyền giải quyết, UBDT hướng dẫn
công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Ban hành Chương trình hành động của
UBDT về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016. Tiếp tục tuyên truyền,
giáo dục chính trị tư tưởng về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; công khai, minh bạch các hoạt động kê khai tài sản, thu nhập, chuyển
đổi vị trí công tác; đồng thời chỉ đạo hạn chế các đoàn đi công tác nước ngoài,
các khoản chi phí, mua sắm chưa thật sự cần thiết để
tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về vấn đề dân tộc, công tác
dân tộc được thể chế hóa ở nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành như: Nghị quyết số
76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020; Nghị quyết số 539/NQ- UBTVQH13 ngày 30/10/2012 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất
sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6
năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Một số vấn đề về chính sách
xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Thông báo số 804/TB-VPQH ngày 31/3/2015 Kết
luận về chất vấn và trả lời chất vấn trong Phiên họp thứ
36 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Thông báo số 286/TB-VPCP về Kết luận của Thủ
tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và Ủy ban
Dân tộc ngày 8/7/2014..., đã tạo điều kiện để Ủy ban dân tộc hoàn thành nhiều mục
tiêu nhiệm vụ quan trọng đối với vùng DTTS&MN và định hướng nhiệm vụ giai
đoạn 2016-2020.
- Năm 2016 công tác giao kế hoạch vốn
thực hiện một số chính sách dân tộc được thực hiện sớm, tạo điều kiện cho Ủy
ban Dân tộc tổ chức hướng dẫn thực hiện chính sách, địa phương
đẩy nhanh tiến độ triển khai chính sách. Việc xem xét bổ sung nguồn lực cho địa
bàn đặc biệt khó khăn và các chính sách dân tộc đã được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét giải quyết kịp thời.
2. Một số khó khăn, hạn chế và
nguyên nhân:
2.1. Khó khăn, hạn chế:
- Tiến độ xây dựng một số đề án còn
chậm phải điều chỉnh thời gian trình, thời điểm trình một
số đề án không khớp với thời điểm xây dựng kế hoạch nên khó khăn cho việc đề xuất
kinh phí thực hiện năm 2017. Việc tham mưu, đề xuất các
chính sách cho giai đoạn mới chưa có nhiều giải pháp mang tính đột phá. Theo
dõi, kiểm tra thực hiện chính sách có lúc chưa kịp thời.
- Nguồn lực bố trí thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án còn thấp chỉ đạt 42% so với kế hoạch, nhu cầu vốn.
Vì vậy, nhiều chính sách đã hết hiệu lực nhưng khả năng
không hoàn thành mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, vốn cấp
không đồng bộ giữa vốn đầu tư phát triển và vốn vay. Định mức thực hiện của một
số chính sách không phù hợp với giá cả thực tế hiện nay, thấp hơn so với định mức hỗ trợ cùng nội dung của các chính sách khác đang
triển khai trên địa bàn gây khó khăn trong lồng ghép, thực hiện. Tổ chức triển
khai thực hiện chính sách dân tộc tại các địa phương nhìn chung còn chậm, khối lượng hoàn thành và tỷ lệ giải ngân thấp.
- Tình hình vùng DT&MN vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều còn cao. Hậu
quả do thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn còn nặng nề. Tình trạng buôn bán trái
phép ma túy, tái trồng cây thuốc phiện, nghiện hút, nhiễm HIV, hôn nhân cận huyết
thống, tai nạn giao thông, di cư tự do, lừa gạt, buôn bán
phụ nữ và trẻ em, lao động trái phép qua biên giới làm ăn...diễn biến phức tạp.
2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do vùng dân tộc
và miền núi chịu tác động bởi biến đổi khí hậu ngày càng
phức tạp, khả năng thích ứng của đồng bào với xu thế phát triển, hội nhập của đất
nước còn chậm, chất lượng nguồn nhân lực thấp; các thế lực thù địch vẫn còn tiếp
tục lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền,
xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, về chính sách, mục tiêu
đặt ra lớn nhưng thời gian thực hiện ngắn và nguồn lực không đảm bảo nên một số
chính sách đạt hiệu quả thấp; phối kết hợp giữa các bộ ngành trong hướng dẫn triển khai chưa chặt chẽ, công tác
chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc ở nhiều địa phương còn hạn chế, bất cập.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM 03 THÁNG CUỐI NĂM 2016
1. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết
liệt, hiệu quả các nhiệm vụ còn lại 03 tháng cuối năm đã đề ra trong Kế hoạch
công tác năm 2016, đặc biệt là thực hiện các nghị quyết, chương trình, chính
sách mới ban hành và những Kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ đối với lĩnh vực công tác dân tộc, trên cơ sở phát huy những kết
quả đã đạt được, khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu của Kế hoạch năm 2016.
2. Tập trung chỉ hoàn thành các đề án
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong 3 tháng cuối năm 2016 đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng:
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng
dân tộc và miền núi giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo
đa chiều;
- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định
số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
3. Chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách mới ban hành, đồng thời đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách dân tộc hiện hành, đề xuất
bổ sung vốn thực hiện chính sách những tháng cuối năm 2016, trước hết tập trung
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho địa phương, đôn đốc địa phương khẩn
trương hoàn thành kế hoạch được giao.
4. Thành lập một số đoàn công tác đi
địa phương để nắm tình hình, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị định
05/2011/NĐ-CP để chuẩn bị tốt công tác tổng kết Nghị định;
tiếp tục nghiên cứu đề xuất xây dựng Luật Dân tộc; kiểm tra tình hình thực hiện
Chỉ thị số 28/CT-TTg, Quyết định số 449/QĐ-TTg và các chương trình, dự án,
chính sách vùng dân tộc thiểu số.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành chức năng làm việc với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ để huy động nguồn
lực hỗ trợ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống văn hóa
tinh thần cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
6. Chỉ đạo nhà
thầu đẩy nhanh tiến độ thực xây dựng công trình Trụ sở làm việc Ủy ban Dân tộc,
đảm bảo đưa vào sử dụng trong quí IV/2017. Bố trí vốn chuẩn
bị đầu tư dự án Học viện Dân tộc; bổ sung, hoàn tất các thủ
tục pháp lý cần thiết để sớm thi công xây dựng Khách sạn Dân tộc.
7. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời,
định hướng thông tin cho cơ quan báo chí của Ủy ban và các báo, tạp chí theo
Quyết định số 633/QĐ-TTg về hoạt động của lĩnh vực công
tác dân tộc, chính sách dân tộc, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
Dân tộc.
8. Thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách hành chính, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg về tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Làm tốt công tác tuyên truyền, chủ
động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí về hoạt động
lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc, các giải pháp chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban Dân tộc.
V. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa quan trọng
đối với việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước 2011 - 2020. Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi bên cạnh những thuận lợi cũng
còn không ít những khó khăn, thách thức đặc biệt là tình hình biến đổi khí hậu
ngày càng phức tạp đã ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống, sản xuất của đồng bào
vùng dân tộc thiểu số như: Hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, băng giá, dịch bệnh...Từ
đó Ủy ban Dân tộc xác định nhiệm vụ trọng tâm để đưa vào Kế
hoạch công tác và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 gồm những nội dung sau:
1. Nhiệm vụ trọng tâm 2017
Nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà
nước về lĩnh vực công tác dân tộc, đảm bảo tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số nhanh, bền vững, đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong các cộng đồng
các dân tộc; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; giữ vững khối đại
đoàn kết các dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững
chủ quyền quốc gia và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm 2017 Ủy ban Dân tộc tập trung chỉ đạo thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1. Tiếp tục quán triệt và triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2017; phấn đấu sớm hoàn thành các mục tiêu vùng dân tộc thiểu
số và miền núi theo tinh thần Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến 2020; Nghị quyết
76/2014/QH13 của Quốc hội về Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Tập trung triển khai thực hiện tốt
các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là 02 chương trình mục
tiêu quốc gia và các chính sách đặc thù giải quyết những vấn
đề bức xúc của đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên thực hiện
ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Tiếp tục tham mưu ban hành các chính sách dân tộc nhằm giải quyết kịp thời
những khó khăn ở vùng dân tộc và miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3. Bố trí đảm bảo nguồn lực để thực
hiện các chính sách dân tộc, nhất là nguồn lực từ ngân sách nhà nước; Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư, tăng cường vận động,
tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
1.4. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số; tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ trong hệ
thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; tham mưu thực hiện
bố trí cán bộ người dân tộc thiểu số ở các cơ quan trong hệ thống chính trị với
tỷ lệ hợp lý nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác dân tộc. Trong đó tập trung xây dựng, thực hiện Chương trình bồi dưỡng
kiến thức dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc 4 nhóm đối tượng
theo QĐ 402/QĐ- TTg (Lãnh đạo cấp tỉnh và tương đương; Lãnh đạo cấp Sở và tương
đương; Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo).
1.5. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và bảo vệ môi trường ở vùng dân tộc và miền núi, giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
nghiên cứu và hoàn thành các đề tài cấp Quốc gia và các đề tài khoa học cấp bộ,
ưu tiên các đề tài khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao.
1.6. Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt, tuyên truyền chủ trương phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo để đồng bào hiểu rõ những âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo, xuyên tạc nói xấu Đảng, Nhà
nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động thực hiện công tác đối ngoại lĩnh vực công tác dân tộc;
Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền vùng đồng bào và Chính sách cấp báo, tạp
chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017-2020. Đặc biệt, tuyên truyền chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo để đồng bào hiểu rõ những âm mưu, thủ
đoạn thâm độc xảo quyệt của bọn phản động lợi dụng chính sách dân tộc, tôn
giáo, xuyên tạc nói xấu Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc. Tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng dân tộc thiểu số tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ
qua biên giới.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo. Chủ động cung cấp thông tin công tác dân tộc và chính sách dân tộc cho
cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và các giải pháp chỉ đạo, điều
hành.
1.7. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, tháo gỡ vướng mắc, khắc
phục những bất hợp lý, yếu kém, chấn
chỉnh những sai phạm trong thực hiện các chính sách dân tộc. Làm tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; không để kẻ xâu lợi dụng
làm phức tạp tình hình. Chú trọng thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tham nhũng.
1.8. Đổi mới công tác tham mưu xây dựng
và triển khai thực hiện các chính sách dân tộc. Chủ động bám sát cơ sở, nắm chắc
tình hình thực tiễn kịp thời phát hiện, tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề về cơ chế, chính sách và các mặt đời
sống xã hội, không để xảy ra những điểm “nóng”, các yếu tố
bất ngờ, bất ổn định vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đảm bảo quốc phòng an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Đề xuất, tham mưu xây dựng đề án, chính sách
Tiếp tục tham mưu cho Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xây dựng các chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020. Nhiều năm qua, những chính sách do
Ủy ban Dân tộc tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước và
Chính phủ đã phát huy hiệu quả đối với vùng dân tộc thiểu số, góp phần quan trọng
vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, tạo đà tăng trưởng và phát triển
kinh tế vùng dân tộc và miền núi. Tuy nhiên trước những đòi
hỏi trong giai đoạn tới, đặc biệt là thời kỳ gấp rút hoàn thành mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
những biến động, diễn biến phức tạp của tình hình thế giới
và khu vực làm ảnh hưởng và tác động mạnh đến tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong nước, Ủy ban Dân tộc dự kiến
tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định, xây dựng
chính sách nhằm ổn định và phát triển bền vững đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể:
2.1. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với
Chính phủ, Quốc hội xây dựng Luật Dân tộc.
2.2. Đề án xây dựng Chính sách đặc
thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số.
2.3. Xây dựng Chương trình bồi dưỡng
kiến thức dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc 4 nhóm đối tượng
theo QĐ 402/QĐ- TTg (Lãnh đạo cấp tỉnh và tương đương; Lãnh đạo cấp Sở và tương
đương; Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo).
2.4. Đề án phê duyệt danh sách thôn
ĐBKK, xã khu vực I,II,III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016-2020.
2.5. Xây dựng chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp ở vùng dân tộc và miền núi.
2.6. Xây dựng tiêu chí xác định xã,
thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.
2.7. Xây dựng chính sách ổn định dân
cư cho đồng bào DTTS chưa định canh định cư.
2.8. Xây dựng hệ thống giải pháp và
chính sách thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển KTXH vùng dân
tộc thiểu số và miền núi góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
2.9. Xây dựng Đề án chính sách hỗ trợ
phát triển mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả vùng dân tộc thiểu số, góp phần
giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
3. Đề xuất kế hoạch vốn thực hiện
chính sách năm 2017 (Đối với các chính sách do Ủy ban
Dân tộc quản lý)
Tổng nhu cầu vốn bố trí từ ngân sách
Trung ương để thực hiện 10 chính sách 6.332 tỷ đồng (Chi tiết tại Biểu 2 gửi kèm báo cáo).
Ủy ban Dân tộc gửi Văn phòng Chính phủ
nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- BT, CN UBDT (để b/c);
- Các TT, PCN UBDT;
- Cổng TTĐT
UBDT;
- Lưu: VT, KH-TC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|