Báo cáo 04/BC-UBND năm 2020 về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
Số hiệu | 04/BC-UBND |
Ngày ban hành | 06/01/2020 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2020 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/BC-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2020 |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Công văn số 11148/VPCP-KGVX ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố; xét báo cáo số 16/BC-BQLATTP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Ủy ban nhân dân thành phố luôn quyết liệt, sâu sát chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố, thường xuyên chỉ đạo Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thức ăn đường phố.
Trên cơ sở chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố đã ban hành Kế hoạch số 363/KH-BQLATTP ngày 23 tháng 3 năm 2018 về cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố giai đoạn 2018 - 2019 và Kế hoạch số 2048/KH-BQLATTP ngày 30 tháng 11 năm 2018 về phối hợp quận - huyện xây dựng mô hình điểm kiểm soát điều kiện an toàn thực phẩm đối với kinh doanh thức ăn đường phố, đã đề ra các giải pháp cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố như: (1) Ban hành tiêu chí về an toàn thực phẩm cho thức ăn đường phố; (2) vận động, tập huấn, tuyên truyền kiến thức an toàn thực phẩm, hỗ trợ khám sức khỏe cho người hành nghề; (3) xây dựng các mô hình thức ăn đường phố điểm - kiểm soát an toàn thực phẩm (tuyến đường, khu phố, phường - xã); (4) vận động xã hội hóa việc trang bị thiết bị, dụng cụ hỗ trợ cho người kinh doanh thức ăn đường phố; (5) tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm. Bên cạnh đó, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố cũng đã hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng và đẩy nhanh các mô hình điểm thức ăn đường phố (Công văn 1407/BQLATTP-QLNĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019) và ban hành thang điểm đánh giá công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tuyến quận - huyện năm 2019, trong đó thang điểm về đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố chiếm 10/100 điểm (10%) trong tổng số thang điểm chấm điểm quận - huyện.
2.1. Công tác truyền thông
Thành phố đã đẩy mạnh hoạt động thông tin về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố như: Các bài viết “Tăng nặng mức phạt đối với các vi phạm an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”; “Trân trọng những đóng góp của doanh nghiệp trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”; “Thực hành tốt vệ sinh, an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố”; “Hoạt động phối hợp quận - huyện cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”.
Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố đã phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 4 và quận Tân Bình tổ chức Lễ phát động “Chung tay đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố”, qua đó phát động phong trào xây dựng các mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại các quận - huyện; đã tổ chức tập huấn về công tác quản lý và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với kinh doanh thức ăn đường phố cho cán bộ 24 quận - huyện, 319 phường - xã, thị trấn với 383 người tham dự.
Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tổ chức các buổi tuyên truyền an toàn thực phẩm trong các buổi họp khu phố, tổ dân phố cho đối tượng người kinh doanh, người tiêu dùng, đưa nội dung tuyên truyền vào bản tin và hệ thống phát thanh của phường - xã, thị trấn hoặc kết hợp truyền thông trong quá trình kiểm tra, kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp hoạt động truyền thông đối với loại hình kinh doanh thức ăn đường phố tại tuyến quận - huyện
STT |
Hoạt động |
Số lượng |
Số người tham gia |
|
1 |
Nói chuyện |
127 buổi |
27167 |
|
2 |
Tập huấn |
127 lần |
6011 |
|
3 |
Hội thảo |
2 buổi |
109 |
|
4 |
Phát thanh |
10200 lần |
|
|
5 |
Báo viết |
121 bài |
|
|
6 |
Bản tin phường |
459 bản |
|
|
7 |
Tổ chức lễ phát động tháng hành động |
139 buổi |
7530 |
|
8 |
Bảng led điện tử tuyên truyền |
|
|
|
9 |
Sản phẩm truyền thông |
Băng rôn, khẩu hiệu, pano, phướn |
983 bàng |
|
Tranh áp - phích |
554 tờ |
|
||
Tờ gấp |
59711 tờ |
|
||
Băng, đĩa hình |
636 cái |
|
||
|
Băng, đĩa âm |
629 cái |
|
|
10 |
Khác |
Ký cam kết |
2556 lượt |
|
2.2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Thành phố có 19.353 cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố với 24.264 người tham gia kinh doanh thức ăn đường phố, trong đó: Người kinh doanh được khám sức khỏe định kỳ: 14.819 người, chiếm 61,1%; người kinh doanh được xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm: 15.125 người, chiếm 62.3%.
Tổng số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố được kiểm tra trong năm 2019 là 17.868/19.353 cơ sở, chiếm 92.3 %, số cơ sở vi phạm là 6.152/17.868 cơ sở, chiếm tỷ lệ 34,4%, trong đó:
- Nhắc nhở: 6.388 cơ sở, chiếm 35.75%;
- Số cơ sở vi phạm bị xử lý: 583 cơ sở, chiếm 9.4%; trong đó:
+ 280 cơ sở bị cảnh cáo, chiếm 48 %;
+ 199 cơ sở bị xử phạt, chiếm 34.1% với số tiền bị xử phạt là 168,650,000 đồng.
+ 32 cơ sở có sản phẩm bị tiêu hủy, chiếm 5.5 %.
Trong năm 2019, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành phố đã kiểm tra công tác cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại 24 quận - huyện, qua các công tác kiểm tra đã hướng dẫn quận - huyện các giải pháp nhằm từng bước cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm tra xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố năm 2019
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
1 |
Tổng số cơ sở thuộc phạm vi quản lý |
19.353 |
|
2 |
Tổng số người tham gia kinh doanh TĂĐP |
24.264 |
|
3 |
Tổng số người được khám sức khỏe |
14.819 |
61,1% |
4 |
Tổng số người được xác nhận kiến thức ATTP |
15.125 |
62,3% |
5 |
Tổng số cơ sở được kiểm tra |
17.868 |
92,3 % |
6 |
Số cơ sở vi phạm (tỷ lệ % so với tổng số cơ sở được kiểm tra) |
6.152 |
34,4% |
7 |
Số cơ sở vi phạm bị xử lý (tỷ lệ % so với số cơ sở vi phạm) |
583 |
9,4% |
8.1 |
Hình thức phạt chính |
|
|
|
Số cơ sở bị cảnh cáo |
180 |
48,0 % |
|
Số cơ sở bị phạt tiền |
199 |
34,1% |
|
Tổng số tiền phạt (Đồng) |
168.650.000 |
|
8.2 |
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả |
|
|
|
Số cơ sở bị đóng cửa |
0 |
|
|
Số cơ sở có sản phẩm bị tiêu hủy |
32 |
5,5 % |
|
Số loại sản phẩm bị tiêu hủy |
24,1 kg mì vàng; 0,2kg tàu hủ ky; 1 kg chả; 6 con gà |
|
9 |
Số cơ sở vi phạm nhưng không bị xử lý (chỉ nhắc nhở) |
6.388 |
93,4 |
10 |
Tổng số xét nghiệm tại labo (hóa lý, vi sinh) |
0 |
0 |
11 |
Tổng số xét nghiệm nhanh: + Formon: 431 mẫu, không đạt 2 mẫu. + Hàn the: 1782 mẫu, không đạt 115 mẫu. + Độ sạch dụng cụ: 797 mẫu, không đạt 48 mẫu. + Độ ôi khét dầu mỡ: 102 mẫu, không đạt 4 mẫu. + Phẩm màu: 27 mẫu, không đạt 0 mẫu. + Dư lượng thuốc trừ sâu: 44 mẫu, không đạt 09 mẫu |
3.183 mẫu |
178 mẫu không đạt |
Bảng 3: Phân tích các hành vi vi phạm 10 tiêu chí/tổng cơ sở vi phạm
STT |
Các hành vi vi phạm chủ yếu |
Số vi phạm |
Tỷ lệ % |
1 |
Nơi kinh doanh chưa cách biệt nguồn ô nhiễm (cống rãnh, rác thải, công trình vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cầm...). |
597 |
9,7 |
2 |
Thức ăn bày bán chưa để cao cách mặt đất ít nhất 60 cm. |
458 |
7,4 |
3 |
Thức ăn chưa được che đậy, bảo quản hợp vệ sinh, chống được ruồi, bụi bẩn, mưa nắng và các loại côn trùng, động vật khác... |
745 |
12,1 |
4 |
Để lẫn thực phẩm sống và thức ăn chín. |
416 |
6,7 |
5 |
Không có dụng cụ xúc, gắp thực phẩm sạch sẽ/ găng tay sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chín. |
786 |
12,7 |
6 |
Chưa đảm bảo có đủ nước và nước đá sạch phù hợp với quy định. |
1.027 |
16,6 |
7 |
Người kinh doanh TĂĐP chưa được khám sức khỏe. |
5.881 |
95,6 |
8 |
Người kinh doanh TĂĐP chưa được xác nhận kiến thức ATTP. |
3.974 |
64,6 |
9 |
Chưa thực hiện ghi chép sổ theo dõi nguồn gốc thực phẩm. |
4.577 |
74,5 |
10 |
Chưa có đủ dụng cụ, túi đựng chất thải, rác thải kín và hợp vệ sinh. |
1.310 |
21,3 |
Qua công tác thanh tra, kiểm tra, thành phố đã kịp thời hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm, đảm bảo về an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm.
2.3. Xây dựng mô hình điểm kiểm soát điều kiện an toàn thực phẩm thức ăn đường phố