BỘ NGOẠI GIAO
*****
|
|
Số: 68/2004/LPQT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2004
|
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a về hợp tác công nghệ
thông tin và truyền thông có hiệu lực từ ngày 21 tháng 04 năm 2004./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
BẢN GHI NHỚ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, đại diện là Bộ Bưu chính, Viễn thông và Chính phủ Ma-lai-xi-a,
đại diện là Bộ Năng lượng, Truyền thông và Đa phương tiện (sau đây được gọi
riêng rẽ là “một bên” và gọi chung là “các Bên”);
Mong muốn tăng cường quan hệ song
phương giữa các Bên trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông (sau đây
gọi tắt là “ICT”);
Nhận thấy tiềm năng hợp tác về
thương mại và công nghệ giữa các Bên trong lĩnh vực ICT và nhu cầu khai thác
các khả năng và cơ hội trong lĩnh vực này một cách toàn diện và trọng tâm hơn;
Nhận thấy nhu cầu tăng cường hơn nữa
các mối liên kết trong lĩnh vực ICT giữa các Bên với mục đích thúc đẩy các khả
năng và cơ hội của cả hai bên;
Cùng mong muốn thúc đẩy hợp tác
song phương trong lĩnh vực ICT;
Dự định tiến hành chương trình hợp
tác về mặt công nghiệp và công nghệ trong lĩnh vực ICT nhằm tăng cường mối quan
hệ đối tác kinh doanh giữa các Bên;
Nhất trí với các điều khoản sau:
Điều 1.
Các nguyên tắc cơ bản
1. Căn cứ vào các điều khoản của Bản
ghi nhớ này, căn cứ vào luật pháp, các chính sách, nguyên tắc và quy định của mỗi
quốc gia, các Bên nhất trí thắt chặt hơn nữa mối quan hệ song phương và trao đổi
thông tin liên quan đến lĩnh vực ICT theo Bản ghi nhớ này và trên cơ sở bình đẳng,
có đi có lại và hai bên cùng có lợi.
2. Mối quan hệ và trao đổi thông
tin liên quan đến lĩnh vực ICT trong Bản ghi nhớ này, trong bất cứ trường hợp
nào, cũng không giới hạn quyền của mỗi Bên trong việc đưa ra và tiến hành các
biện pháp nhằm bảo đảm quyền lợi quốc gia của Bên đó.
Điều 2.
Cơ quan được chỉ định
Bộ Bưu chính, Viễn thông, thay mặt
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Năng lượng, Truyền
thông và Đa phương tiện thay mặt Chính phủ Ma-lai-xi-a sẽ là các cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện Bản ghi nhớ này.
Điều 3.
Các thoả thuận với các cơ quan liên quan
Các Bên sẽ khuyến khích các cơ
quan, tổ chức và các công ty liên quan của cả hai nước hợp tác nhằm thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn và trao đổi thông tin liên quan đến lĩnh vực ICT
và trong trường hợp thích hợp, có thể xúc tiến ký kết thoả thuận hoặc hợp đồng
hoặc tiến hành các hoạt động hoặc dự án mà các Bên cùng nhất trí.
Điều 4.
Phạm vi hợp tác
Phạm vi hợp tác giữa các Bên có thể
bao gồm các lĩnh vực liên quan đến ICT vào bất cứ thời điểm nào thích hợp cho cả
hai bên như sau:
(a) phát triển thoả thuận hợp tác
theo định hướng dự án trong lĩnh vực công nghiệp ICT và đa phương tiện hoặc các
lĩnh vực khác do các Bên nhất trí;
(b) trao đổi thông tin và chia sẻ ý
kiến, nếu cần thiết, về các chiến lược và những thông lệ tốt nhất trong việc
phát triển công nghiệp ICT và đa phương tiện;
(c) thúc đẩy hợp tác kinh doanh và
khuyến khích đầu tư dài hạn vào ngành ICT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và
phần cứng;
(d) thúc đẩy hợp tác nhằm tăng cường
quảng bá hàng hóa và dịch vụ ICT trên thị trường của các Bên;
(e) thúc đẩy trao đổi thông tin và
thoả thuận thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực liên
quan đến ICT và/hoặc các lĩnh vực khác mà hai bên nhất trí;
(f) phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực ICT;
(g) thúc đẩy trao đổi thông tin và
hợp tác trong việc xây dựng các quy định và luật về ICT; và
(h) bất cứ các lĩnh vực hợp tác
khác trong lĩnh vực ICT mà các Bên nhất trí.
Điều 5.
Thực hiện
Để thực hiện phạm vi hợp tác nêu tại
Điều 4, một Nhóm công tác Việt Nam - Ma-lai-xi-a trong lĩnh vực ICT (sau đây được
gọi là “Nhóm công tác”) sẽ được thành lập nhằm xác định và hỗ trợ các chương
trình với mục đích:
(a) phát triển công nghệ, phát triển
các sản phẩm và dịch vụ; phát triển thị trường và thương mại trong lĩnh vực ICT
do các Bên tiến hành;
(b) tăng cường các kỹ năng của cán
bộ thông qua việc tiến hành trao đổi chương trình, và thông qua việc đồng tài
trợ tổ chức các hội nghị, các chương trình đào tạo và hội thảo trong lĩnh vực
ICT;
(c) nếu có thể, thu hút sự tham gia
của các doanh nhân ở cả Việt Nam và Ma-lai-xi-a nhằm tăng cường việc thành lập
các doanh nghiệp mới;
(d) trao đổi thông tin và các tài
liệu theo chủ đề các bên cùng quan tâm trong lĩnh vực ICT và thiết lập các kênh
trao đổi thông tin và tài liệu một cách thích hợp;
(e) tạo các cơ hội cho mỗi Bên làm
quen với cơ cấu tổ chức, luật pháp, quy định, chính sách, phương pháp và thủ tục
của Bên kia; và
(f) các lĩnh vực hợp tác khác mà
các Bên cùng nhất trí.
Điều 6.
Thành phần và trách nhiệm của nhóm công tác
1. Một đại diện của Bộ Bưu chính,
Viễn thông của Việt Nam và một đại diện Bộ Năng lượng, Truyền thông và Đa
phương tiện của Ma-lai-xi-a sẽ là hạt nhân của Nhóm công tác. Các thành viên
khác sẽ được chỉ định bởi mỗi Bên khi cần thiết.
2. Nhóm công tác sẽ có trách nhiệm:
(a) chuẩn bị các đề xuất chương
trình hàng năm trong quá trình thực hiện Bản ghi nhớ này để các Bên thông qua;
(b) liên hệ với các cơ quan hữu
quan của mỗi Bên nhằm hỗ trợ việc thực hiện Bản ghi nhớ này;
(c) đề xuất các phương thức mới và
các lĩnh vực hợp tác giữa các Bên trong lĩnh vực ICT để các Bên phê duyệt; và
(d) báo cáo định kỳ với Chính phủ
các Bên về tiến độ thực hiện các hoạt động và chương trình theo Bản ghi nhớ
này.
3. Nhóm Công tác sẽ họp ít nhất một
năm một lần, địa điểm luân phiên, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
ở Ma-lai-xi-a. Ngoài ra, Nhóm công tác có thể tiến hành họp vào bất cứ thời điểm
nào mà các Bên thấy cần thiết.
4. Thành phần của Nhóm công tác và
các nội dung cơ bản sẽ được xác định trước mỗi phiên họp của Nhóm công tác.
Điều 7.
Kinh phí và các nguồn lực
1. Căn cứ vào mục 2 của Điều khoản
này, các thoả thuận về mặt tài chính đối với các chi phí để tiến hành các hoạt
động hợp tác trong khuôn khổ Bản ghi nhớ này sẽ được nhất trí bởi các Bên theo
từng trường hợp, tuỳ thuộc điều kiện về tài chính và các nguồn lực.
2. Mỗi Bên sẽ tự trang trải chi phí
cho thành viên của mình khi tham gia các phiên họp của Nhóm công tác.
Điều 8.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc bảo vệ sở hữu trí tuệ sẽ được
thực thi theo đúng luật pháp và quy định của mỗi Bên và các điều ước quốc tế mà
mỗi Bên là thành viên.
2. Việc sử dụng tên, logo và /hoặc
biểu tượng chính thức của bất cứ Bên nào trong các ấn phẩm, tài liệu và/hoặc
văn bản sẽ bị cấm nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của Bên kia.
3. Không ảnh hưởng đến các quy định
nêu tại Điều này, mỗi Bên sẽ có quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phát triển
công nghệ, phát triển các sản phẩm, dịch vụ, do Bên đó tiến hành một cách độc lập
và riêng rẽ.
Điều 9.
Bảo mật
1. Mỗi Bên sẽ phải thực hiện việc bảo
mật các các tài liệu, thông tin và các dữ liệu khác nhận được hoặc cung cấp cho
Bên kia trong quá trình thực hiện Bản ghi nhớ này hoặc bất kỳ một thoả thuận hoặc
hợp đồng khác được ký kết căn cứ vào Bản ghi nhớ này.
2. Các Bên nhất trí rằng các nội
dung trong Điều khoản này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong một thời gian do các
Bên thoả thuận không phụ thuộc vào việc chấm dứt hiệu lực Bản ghi nhớ này.
Điều 10.
Sửa đổi và bổ sung
Mỗi Bên có thể yêu cầu bằng văn bản
việc sửa đổi tất cả hoặc một phần Bản ghi nhớ này. Bất kỳ việc sửa đổi nào do
các Bên cùng nhất trí sẽ được thực hiện bằng văn bản và sẽ trở thành một phần
không tách rời của Bản ghi nhớ này. Nội dung sửa đổi sẽ có hiệu lực vào ngày do
các Bên quyết định. Bất kỳ việc sửa đổi nào cũng không được làm ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ nảy sinh từ hoặc căn cứ vào Bản ghi nhớ này trước hoặc tính đến
ngày sửa đổi có hiệu lực.
Điều 11.
Đình chỉ
Vì lý do an ninh quốc gia, quyền lợi
quốc gia, trật tự công cộng hoặc sức khoẻ cộng đồng, mỗi Bên có quyền tạm dừng
thực hiện toàn bộ hoặc một phần Bản ghi nhớ này. Việc đình chỉ sẽ có hiệu lực
ngay sau khi một Bên nhận được thông báo về việc đình chỉ hiệu lực của Bên kia
qua đường ngoại giao.
Điều 12.
Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ một sự bất đồng hoặc tranh
chấp phát sinh giữa các Bên liên quan đến việc giải thích và/hoặc thực hiện
và/hoặc áp dụng bất kỳ điều khoản nào của Bản ghi nhớ này sẽ được giải quyết một
cách thân thiện bằng thương lượng và/hoặc đàm phán giữa các Bên thông qua đường
ngoại giao mà không cần có sự tham gia của bên thứ ba hoặc Trọng tài quốc tế.
Điều 13.
Tuân thủ pháp luật
Việc thực hiện bất kỳ một hoạt động
nào theo Bản ghi nhớ này phải phù hợp với luật pháp và quy định hiện đang có hiệu
lực ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ở Ma-lai-xi-a.
Điều 14.
Hiệu lực, thời hạn và kết thúc
1. Bản ghi nhớ này sẽ có hiệu lực kể
từ ngày ký và có giá trị trong thời hạn ba (03) năm và được mặc nhiên gia hạn
thêm ba (03) năm nữa, trừ khi trong vòng tối thiểu chín mươi (90) ngày trước
khi Bản ghi nhớ hết hiệu lực, một Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia ý định
chấm dứt hiệu lực Bản ghi nhớ này.
2. Một Bên có thể chấm dứt hiệu lực
Bản ghi nhớ thông qua thông báo bằng văn bản cho Bên kia ý định chấm dứt hiệu lực
Bản ghi nhớ này, thông qua đường ngoại giao, trong vòng tối thiểu chín mươi
(90) ngày trước khi Bên đó có ý định như vậy.
3. Việc chấm dứt hiệu lực Bản ghi
nhớ này không ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động hoặc chương trình đã
được thoả thuận giữa các Bên trước ngày Bản ghi nhớ chấm dứt hiệu lực.
Để làm bằng, những người được Chính
phủ hai Bên ủy quyền đầy đủ, cùng ký vào Bản ghi nhớ này.
Làm tại Putrajaya, ngày 21 tháng 04
năm 2004 thành hai (02) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Malay và tiếng
Anh; tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ MA-LAI-XI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ NĂNG LƯỢNG, TRUYỀN THÔNG VÀ ĐA PHƯƠNG
TIỆN
Datuk Seri Dr. Lim Keng Yaik
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Dr. Mai Liêm Trực
|