Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Nguyễn Văn Long,Nguyễn Trí Tuệ,Hồ Đức Anh,Võ Minh Lương
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ VẮNG MẶT BỊ CAN, BỊ CÁO

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trình tự, thủ tục điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 233, khoản 2 và khoản 3 Điều 243, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:

1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Cơ quan điều tra);

2. Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát);

3. Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp (sau đây viết tắt là Tòa án);

4. Người tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

5. Bị can, bị cáo;

6. Người bào chữa, người đại diện, người thân thích của bị can, bị cáo vắng mặt;

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo.

2. Bảo đảm thận trọng, khách quan, chặt chẽ, không để xảy ra vi phạm, lạm dụng; chỉ kết luận điều tra, quyết định truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo khi thuộc các trường hợp và đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch này.

3. Bảo đảm tuân thủ đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ VIỆC PHỐI HỢP TRONG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ VẮNG MẶT BỊ CAN, BỊ CÁO

Điều 4. Trường hợp, điều kiện ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng và xét xử vắng mặt bị can, bị cáo

1. Cơ quan điều tra áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 233, Viện kiểm sát áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 243, Tòa án áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sự để điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:

a) Bị can, bị cáo trốn hoặc không biết bị can, bị cáo ở đâu và việc truy nã không có kết quả.

Bị can, bị cáo trốn là trường hợp bị can, bị cáo cố ý trốn tránh, vắng mặt, cơ quan tiến hành tố tụng không giao được giấy triệu tập cho bị can, bị cáo hoặc đã giao giấy triệu tập nhưng bị can, bị cáo không chấp hành, trình diện theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc che giấu tung tích, nơi cư trú, nơi làm việc, nơi học tập nhằm không chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

Không biết bị can, bị cáo ở đâu là trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định pháp luật nhưng không xác định được bị can, bị cáo ở đâu.

Việc truy nã không có kết quả là trường hợp Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã bị can, bị cáo, áp dụng các biện pháp xác minh, truy bắt bị can, bị cáo nhưng đến khi hết thời hạn điều tra, hết thời hạn truy tố, hết thời hạn chuẩn bị xét xử hoặc hết thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư liên tịch này mà bị can, bị cáo không đầu thú hoặc không bắt được bị can, bị cáo.

b) Bị can, bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Bị can, bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử là trường hợp có căn cứ xác định bị can, bị cáo đã xuất cảnh nhưng chưa có thông tin nhập cảnh và không xác định được nơi đang sinh sống, làm việc, học tập của bị can, bị cáo ở nước ngoài, không triệu tập, dẫn độ được bị can, bị cáo để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có căn cứ xác định nơi đang sinh sống, làm việc, học tập của bị can, bị cáo ở nước ngoài, đã triệu tập, đã yêu cầu dẫn độ nhưng không thể đưa được bị can, bị cáo trở về Việt Nam để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã thu thập đủ chứng cứ, tài liệu để làm rõ các vấn đề phải chứng minh trong vụ án theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật Tố tụng hình sự và đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo đã thực hiện tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;

b) Bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo vắng mặt theo quy định tại các điều 16, 291, 351Chương V của Bộ luật Tố tụng hình sự. Cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ án phải thông báo về quyền nhờ người bào chữa cho người đại diện hoặc người thân thích của bị can, bị cáo để họ nhờ người bào chữa. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của bị can, bị cáo không nhờ người bào chữa thì cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho bị can, bị cáo vắng mặt theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 5. Kết luận điều tra đề nghị truy tố vắng mặt bị can

1. Cơ quan điều tra phải tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh để xác định trường hợp và điều kiện ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 233 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này. Các tài liệu xác định bị can vắng mặt được đưa vào hồ sơ vụ án và chuyển cho Viện kiểm sát để kiểm sát theo quy định.

2. Chậm nhất 20 ngày trước khi kết thúc điều tra vụ án có bị can vắng mặt, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát phải phối hợp, tổ chức họp thống nhất đánh giá toàn bộ chứng cứ, tài liệu và các thủ tục tố tụng của vụ án, nếu thấy có đủ căn cứ, điều kiện để kết thúc điều tra, kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 233 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này thì Cơ quan điều tra ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố.

Việc thống nhất đánh giá chứng cứ, tài liệu và các thủ tục tố tụng của vụ án phải được lập biên bản, đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Trường hợp không biết bị can đang ở đâu và việc truy nã không có kết quả theo điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư liên tịch này mà hết thời hạn điều tra, nhưng không đủ điều kiện ra kết luận điều tra đề nghị truy tố vắng mặt bị can quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này, Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra bị can theo quy định tại Điều 229 của Bộ luật Tố tụng hình sự; việc giải quyết vụ án thực hiện theo thủ tục chung.

4. Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can phải có các nội dung quy định tại Điều 233 của Bộ luật Tố tụng hình sự; lý do và căn cứ để kết luận điều tra đề nghị truy tố vắng mặt bị can.

Điều 6. Truy tố vắng mặt bị can

1. Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can thì Viện kiểm sát phải tiến hành các hoạt động để xác định trường hợp và điều kiện ban hành bản cáo trạng truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này. Các tài liệu xác định bị can vắng mặt được đưa vào hồ sơ vụ án.

2. Trường hợp Cơ quan điều tra kết thúc điều tra theo thủ tục chung nhưng trong giai đoạn truy tố thì bị can trốn hoặc không biết bị can ở đâu, Viện kiểm sát đề nghị Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can. Nếu hết thời hạn truy tố mà việc truy nã không có kết quả thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định truy tố vắng mặt bị can nếu có đủ căn cứ, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp Cơ quan điều tra kết luận điều tra đề nghị truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can nhưng đến giai đoạn truy tố, bị can trở về, đầu thú hoặc bắt được bị can hoặc trường hợp Viện kiểm sát xác định không đủ căn cứ, điều kiện để quyết định truy tố vắng mặt bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

4. Bản cáo trạng truy tố trong trường hợp vắng mặt bị can phải có các nội dung quy định tại Điều 243 của Bộ luật Tố tụng hình sự; lý do và căn cứ để truy tố vắng mặt bị can.

Điều 7. Xét xử vắng mặt bị cáo

1. Trường hợp đã có quyết định truy tố vắng mặt bị can, Tòa án phải kiểm tra tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nếu có đủ căn cứ, điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này thì hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án căn cứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sự để xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị cáo.

Trường hợp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc giai đoạn xét xử, bị can, bị cáo trở về, đầu thú hoặc bắt được bị can, bị cáo thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

2. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định việc truy tố theo thủ tục chung, nhưng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo. Sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã không có kết quả thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị can, bị cáo nếu có đủ căn cứ, điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này.

3. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định việc truy tố theo thủ tục chung, sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử mà bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định truy nã mà việc truy nã không có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định phục hồi vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị cáo nếu đủ căn cứ, điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 290 của Bộ luật Tố tụng hình sựĐiều 4 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp không đủ căn cứ, điều kiện để xét xử vắng mặt thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

4. Trường hợp đã có cáo trạng truy tố vắng mặt bị can, nhưng Tòa án xét thấy không có đủ căn cứ, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này và có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung hoặc Tòa án quyết định tạm đình chỉ vụ án. Sau khi điều tra bổ sung theo yêu cầu của Tòa án và có đủ căn cứ, điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này thì Tòa án xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị cáo.

5. Trình tự, thủ tục tại phiên tòa khi xét xử vắng mặt bị cáo được thực hiện theo quy định tại Chương XXIChương XXII của Bộ luật Tố tụng hình sự và các thủ tục sau đây:

a) Hội đồng xét xử công bố lý do xét xử vắng mặt bị cáo, lý lịch; phổ biến quyền và nghĩa vụ của bị cáo vắng mặt; kêu gọi bị cáo đầu thú, có mặt tại phiên tòa để thực hiện quyền tự bào chữa và được hưởng các tình tiết giảm nhẹ, khoan hồng theo quy định của pháp luật;

b) Người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của bị cáo vắng mặt phát biểu ý kiến, đưa ra tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo; đọc bản tự bào chữa của bị cáo, nếu có.

Điều 8. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo các lệnh, quyết định, văn bản tố tụng đối với bị can, bị cáo vắng mặt

1. Việc giao, gửi, thông báo kết luận điều tra đề nghị truy tố, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều 137, 138, 141, 142, khoản 4 Điều 232, khoản 2 Điều 240Điều 262 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Trường hợp không thể giao kết luận điều tra đề nghị truy tố, bản cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án cho bị can, bị cáo, thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện việc niêm yết công khai các văn bản tố tụng này theo quy định tại Điều 140, khoản 3 Điều 233, khoản 3 Điều 243khoản 1 Điều 262 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo hoặc khi xét thấy cần thiết, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể xem xét, quyết định việc niêm yết phần nội dung trong bản kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến bị can, bị cáo vắng mặt.

3. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo các văn bản tố tụng khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Võ Minh Lương

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Nguyễn Văn Long

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Trí Tuệ

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Hồ Đức Anh


Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tư pháp;
- Lưu: VT (BCA, BQP, VKSNDTC, TANDTC), C03(P4), 100 bản.

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY – MINISTRY OF NATIONAL DENFENSE - SUPREME PEOPLE’S COURT - SUPREME PEOPLE’S PROCURACY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC

Hanoi, July 01, 2025

 

JOINT CIRCULAR

COOPERATION AMONG PRESIDING AUTHORITIES IN INVESTIGATION, PROSECUTION AND TRIAL IN ABSENTIA

Pursuant to the Criminal Procedure Code No. 101/2015/QH13 amended by the Law No. 02/2021/QH15, the Law No. 34/2024/QH15, the Law No. 59/2024/QH15 and the Law No. 99/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 64/2025/QH15;

The Minister of Public Security, Minister of National Defense, Chief Justice of the Supreme People's Court and Prosecutor General of the Supreme People's Procuracy jointly promulgate regulations on cooperation among presiding authorities in investigation, prosecution and trial in absentia.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Joint Circular applies to:

1. Investigation authorities of the People's Police Force, People’s Army and Supreme People’s Procuracy (hereinafter referred to as “investigation authorities”);

2. People's Procuracies and Military Procuracies at all levels (hereinafter referred to as “Procuracies”);

3. People's Courts and Military Courts at all levels (hereinafter referred to as “Courts”);

4. Presiding officers of the authorities specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article;

5. Suspects and defendants;

6. Defense counsels, representatives and kindred of suspects and defendants who are absent;

7. Other authorities, organizations and individuals related to investigation, prosecution and trial in absentia.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Comply with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; respect and protect human rights, defense right, and legitimate rights and interests of suspects and defendants.

2. Be prudent, objective and strict, and prevent violations and abuses; only conclude investigations and decide prosecution and trial in absentia when suspects and defendants fall into cases and meet the conditions prescribed by the Criminal Procedure Code and this Joint Circular.

3. Properly perform functions, duties and powers of each authority as per law.

Chapter II

PROCEDURES FOR AND COOPERATION IN INVESTIGATION, PROSECUTION AND TRIAL IN ABSENTIA

Article 4. Cases and conditions for promulgation of conclusion of investigation for prosecution and charges and trial in absentia

1. Investigation authorities shall, according to clause 2, Article 233, Procuracies shall, according to clause 2, Article 243, and Courts shall, according to point a and point b, clause 2, Article 290 of the Criminal Procedure Code, investigate, prosecute and try suspects and defendants when they are absent in the following cases:

a) The suspect or defendant has absconded or is unaccounted for or remains at large.

It is considered that the suspect or defendant has absconded if he/she intentionally absconds or is absent and the presiding authority fails to deliver the summons to him/her, or the presiding authority has delivered the summons but he/she fails to obey the summons or turn himself/herself due to any but not force majeure or objective obstacles, or he/she conceals his/her whereabouts, place of residence, place of work, or place of study in order to fail to comply with the decision or request issued by the presiding authority/officer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

It is considered that the suspect or defendant remains at large if the investigation authority has issued a wanted notice, applied verification measures, and sought the suspect or defendant, but by the end of the investigation/ prosecution/trial preparation period, or the time limit prescribed in clause 3, Article 7 of this Joint Circular, the suspect or defendant has not surrendered or has not been arrested.

b) The suspect or defendant is residing in a foreign country and cannot be summoned to serve the investigation, prosecution, and trial.

It is considered that the suspect or defendant is residing in a foreign country and cannot be summoned to serve investigation, prosecution and trial if there is a basis to determine that the suspect or defendant has left the country but there is no entry information and the place of residence, work or study of the suspect or defendant in the foreign country cannot be determined and the suspect or defendant cannot be summoned or extradited to serve the investigation, prosecution and trial, or the presiding authority has a basis to determine the place of residence, work or study of the suspect or defendant in the foreign country, has summoned or requested extradition but cannot bring the suspect or defendant back to Vietnam to serve investigation, prosecution and trial.

2. Investigation authorities, Procuracies and Courts may promulgate conclusion of investigations for prosecution and charges and organize trial in absentia in the cases specified in clause 1 of this Article when the following conditions are met:

a) Having collected sufficient evidence and documents to clarify issues that must be proven in lawsuits as prescribed in Article 85 of the Criminal Procedure Code and having sufficient grounds to determine that suspects or defendants that have committed crime are prosecuted, investigated, and tried;

b) Protecting the defense right of suspects and defendants that are absent as prescribed in Articles 16, 291, 351 and Chapter V of the Criminal Procedure Code. Presiding authorities that are accepting and resolving lawsuits must notify representatives or kindred of suspects and defendants of the right to have defense counsels so that they can request defense counsels. In case such representatives or kindred do not request defense counsels, presiding authorities must appoint defense counsels as prescribed in Article 76 of the Criminal Procedure Code.

Article 5. Conclusion of investigation for prosecution in absentia (in the absence of suspects)

1. Each investigation authority must conduct investigation and verification to determine cases and conditions for promulgation of a conclusion of investigation for prosecution in absentia as prescribed in clause 2, Article 233 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular. Documents determining the absence of the suspect shall be included in the lawsuit file and transferred to the Procuracy for supervision as prescribed.

2. At least 20 days before the conclusion of the investigation into a lawsuit in absentia, the investigation authority and the Procuracy must cooperate and organize a meeting to unanimously assess all evidence, documents and procedural procedures for the lawsuit. If there are sufficient grounds and conditions to terminate the investigation and conclude the investigation for prosecution in absentia according to regulations of clause 2, Article 233 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular, the investigation authority shall promulgate a conclusion of the investigation for prosecution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If the suspect or defendant is unaccounted for or remains at large according to point a clause 1 Article 4 of this Joint Circular and the investigation period has expired but there are insufficient conditions for promulgation of a conclusion of investigation for prosecution in absentia as prescribed in clause 2, Article 4 of this Joint Circular, the investigation authority must issue a decision to suspend the investigation into the lawsuit or a decision to suspend the investigation into the suspect as prescribed in Article 229 of the Criminal Procedure Code; the settlement of the lawsuit shall follow general procedures.

4. The conclusion of investigation for prosecution in absentia shall contain the contents specified in Article 233 of the Criminal Procedure Code; reasons and grounds for conclusion of investigation for prosecution in absentia.

Article 6. Prosecution in absentia (in the absence of suspects)

1. In case the investigation authority concludes the investigation for prosecution in absentia, the Procuracy must take actions to determine cases and conditions for promulgation of a charge in absentia according to clause 2, Article 243 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular. Documents determing the absence of the suspect shall be included in the lawsuit file.

2. In case the investigation authority concludes the investigation according to general procedures but during the prosecution stage, the suspect has absconded or is unaccounted for, the Procuracy shall request the investigation authority to issue a wanted notice. If the prosecution period expires and the suspect remains at large, the Procuracy shall consider deciding prosecution in absentia if there are sufficient grounds and conditions as prescribed in clause 2, Article 243 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular.

3. In case the investigation authority concludes the investigation for prosecution in absentia but at the prosecution stage, the suspect returns, surrenders or is sought, or in case the Procuracy determines that there are insufficient grounds or conditions to decide prosecution in absentia as prescribed in clause 2, Article 243 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular, the Procuracy shall settle the lawsuit according to general procedures.

4. The charge in absentia shall contain the contents specified in Article 243 of the Criminal Procedure Code; reasons and grounds for prosecution in absentia.

Article 7. Trial in absentia (in the absence of defendants)

1. In case a prosecution decision has been issued in the absence of the suspect, the Court must examine documents and evidence in the lawsuit file. If there are sufficient grounds and conditions as prescribed in Article 4 of this Joint Circular, after the deadline for preparation for trial, the Court shall consider deciding to bring the lawsuit to trial in absentia in accordance with point a or point b, clause 2, Article 290 of the Criminal Procedure Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the Procuracy decides prosecution according to general procedures, but during the trial preparation stage, the suspect or defendant is unaccounted for, the presiding Judge shall request the investigation authority to issue a wanted notice. After the trial preparation period expires and the suspect or defendant remains at large, the investigation authority that has issued the wanted notice must notify the Court to consider deciding to bring the lawsuit to trial in absentia if there are sufficient grounds and conditions as prescribed in point a, clause 2, Article 290 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular.

3. In case the Procuracy decides prosecution according to general procedures, after having decided to bring the lawsuit to trial but the defendant has absconded, the Trial Panel shall suspend the lawsuit and request the investigation authority to seek the defendant according to clause 1, Article 290 of the Criminal Procedure Code. In case after 15 days from the date on which the wanted notice is issued, the defendant remains at large, the investigation authority that has issued the wanted notice must notify the Court to consider deciding to reopen the lawsuit and bring the lawsuit to trial in absentia if there are sufficient grounds and conditions as prescribed in point a, clause 2, Article 290 of the Criminal Procedure Code and Article 4 of this Joint Circular. In case there are insufficient grounds and conditions for trial in absentia, the Court shall settle the lawsuit according to general procedures.

4. In case a wanted notice has been issued in the absence of the suspect but the Court finds that there are insufficient grounds and conditions as prescribed in clause 2, Article 4 of this Joint Circular and there are grounds prescribed in clause 1, Article 280 of the Criminal Procedure Code, the Court shall decide to return the lawsuit file to the Procuracy for additional investigation or the Court shall decide to suspend the lawsuit. After the additional investigation as required by the Court, if there are sufficient grounds and conditions as prescribed in clause 2, Article 4 of this Joint Circular, the Court shall consider deciding to bring the lawsuit to trial in absentia.

5. Procedures for trial in absentia in Court shall be followed according to regulations Chapter XXI and Chapter XXII of the Criminal Procedure Code and the following procedures:

a) The trial panel shall public announce the reason for the trial in absentia and the defendant’s profile; disseminate the rights and obligations of the absent defendant; order the defendant to surrender and be present at the Court to exercise the right to self-defense and enjoy mitigating and lenient circumstances as prescribed by law;

b) The defense counsel, representative or relative of the absent defendant shall express his/her opinions, present documents and evidence to protect the defendant's legitimate rights and interests; and read the defendant's self-defense statement, if any.

Article 8. Issuance, delivery, transfer, posting, announcement of orders, decisions, and procedural documents in absentia

1. Conclusion of investigation for prosecution, charges, judgments and decisions of Courts  shall be delivered, transferred and announced according to regulations in Articles 137, 138, 141, 142, clause 4, Article 232, clause 2, Article 240 and Article 262 of the Criminal Procedure Code.

2. In case the conclusion of investigation for prosecution, charge, judgment and decision of Court cannot be delivered to the suspect or defendant, the investigation authority, the Procuracy, or the Court shall publicly post these procedural documents according to regulations in Article 140, clause 3, Article 233, clause 3, Article 243, and clause 1, Article 262 of the Criminal Procedure Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Other procedural documents shall be issued, delivered, transferred, publicly posted and announced according to regulations of the Criminal Procedure Code and other relevant laws.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 9. Entry into force

This Joint Circular comes into force from July 01, 2025.

Article 10. Implementation organization

The Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Supreme People's Procuracy and the Supreme People's Court are responsible for organizing the implementation of this Joint Circular.

Any difficulties arising during the implementation should be reported to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Supreme People's Procuracy and the Supreme People's Court for resolution./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. MINISTER OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER




Lieutenant General Nguyen Van Long

PP. CHIEF JUSTICE
SUPREME PEOPLE'S COURT
STANDING DEPUTY CHIEF JUSTICE




Nguyen Tri Tue

PP. PROCURATOR GENERAL
SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
DEPUTY PROSECUTOR GENERAL




Ho Duc Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 05/2025/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký: Nguyễn Văn Long,Nguyễn Trí Tuệ,Hồ Đức Anh,Võ Minh Lương
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản