Luật Đất đai 2024

Quyết định 60-HĐBT năm 1990 về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 60-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 01/03/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quyết định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60-HĐBT

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1990

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC VÌ MẤT SỨC LAO ĐỘNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng bộ trưởng trong phiên họp toàn thể Hội đồng Bộ trưởng ngày 13 tháng 9 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Từ nay tất cả công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 1/2 thời gian công tác đã quy đổi.

Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.

2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.

3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.

4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).

6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.

Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.

- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.

- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.

Điều 3. Những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động không thuộc diện đối tượng đặc biệt quy định tại điều 2, nếu đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thì sẽ thôi hưởng trợ cấp từ 1 tháng 7 năm 1990.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 5. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ tướng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

79
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 60-HĐBT năm 1990 về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 60-HĐBT năm 1990 về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 60-HĐBT năm 1990 về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 60-HĐBT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 01/03/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ vào quyết định số 6-HĐBT ngày 1-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ

1- Thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

a) Đối tượng thi hành quy định trong điều 1 của quyết định số 60-HĐBT là công nhân, viên chức Nhà nước, bao gồm cả công nhân viên chức quốc phòng và công nhân ngành công an đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày 9-10-1989 (ngày ban hành quyết định số 176-HĐBT).

b) Thời hạn hưởng trợ cấp hàng tháng bằng một nửa thời gian công tác đã quy đổi (trừ một số đối tượng được quy định trong điều 2 của quyết định số 60-HĐBT).

Xem nội dung VB
Điều 1. Từ nay tất cả công nhân viên chức nghỉ việc vì mất sức lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 1/2 thời gian công tác đã quy đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 1 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ vào quyết định số 6-HĐBT ngày 1-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ

1- Thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
...
c) Những người không thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định trong điều 2 của quyết định số 60-HĐBT, nếu đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày 1-7-1990 thì được hưởng trợ cấp hết tháng 6-1990 theo quy định tại điều 3 của Quyết định số 60-HĐBT.

Thí dụ:

Ông B có thời gian công tác quy đổi 18 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng từ 1-11-1980; thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng của ông B là 9 năm, đến tháng 11 -1989 thì hết thời hạn nhưng được hưởng hết tháng 6-1990 mới thôi trợ cấp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động không thuộc diện đối tượng đặc biệt quy định tại điều 2, nếu đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thì sẽ thôi hưởng trợ cấp từ 1 tháng 7 năm 1990.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Chế độ trợ cấp mất sức lao động được hướng dẫn bởi Công văn 3503/LĐTBXH-CV năm 1992 có hiệu lực từ ngày 24/11/1992
Trong quá trình thực hiện chế độ trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 1/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, các địa phương có phản ánh một số trường hợp nên có sự chiếu cố, xem xét cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động khi hết thời hạn hưởng trợ cấp. Về vấn đề này, Bộ hướng dẫn như sau:

Đối với một số trường hợp đặc biệt có tham gia kháng chiến Chống Pháp hoặc thuộc diện trước đây đã được Bộ xét cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động mà hiện nay sức khoẻ quá yếu thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố xét, quyết định cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, đồng thời gửi danh sách những người đã được Tỉnh, Thành phố duyệt về Bộ để theo dõi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.

2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.

3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.

4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).

6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.

Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.

- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.

- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ vào quyết định số 6-HĐBT ngày 1-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ
...
3- Đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Những đối tượng đặc biệt sau khi hết thời hạn hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định chung, được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng quy định trong điều 2 của Quyết định số 60-HĐBT. Dưới đây hướng dẫn rõ thêm một số điểm như sau:

a) Những người bị thương, bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, khi về nghỉ mất sức lao động chưa được xếp hạng thương tật, nhưng sau đó trong quá trình hưởng trợ cấp hàng tháng mà vết thương hoặc bệnh cũ tái phát, được Hội đồng giám định y khoa khám xếp hạng thương tật thì cũng thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

b) Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên là những người đã có xác định của Hội đồng giám định y khoa khi về nghỉ việc hoặc những người trong thời gian hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng bị ốm đau, tai nạn dẫn đến tàn phế, được Hội đồng giám định y khoa xác định mất sức lao động từ 81% trở lên.

c) Những người hết tuổi lao động quy định trong Quyết định số 60-HĐBT thì chia làm 2 thời điểm khác nhau để xét cho tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động.

- Những người về nghỉ mất sức lao động từ ngày ban hành quyết định số 176-HĐBT trở đi thì tính từ khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

- Những người nghỉ mất sức lao động trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT thì tính đến 1-1-1990 đã hết tuổi lao động (nam sinh năm 1929 trở về trước, nữ sinh năm 1934 trở về trước).

d) Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, C, K, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn, gian khổ là những người thực sự chiến đấu, công tác ở một trong những nơi có hoàn cảnh, điều kiện như vậy mà thời gian cộng lại đủ 5 năm thực tế.

- Vùng biên giới được áp dụng theo Thông tư số 14/LĐ-TT ngày 7-1-1985 của Bộ Lao động (cũ).

- Các đảo xa được vận dụng theo quy định trong thông tư số 16-TBXH ngày 14-5-1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (cũ).

- Vùng có nhiều khó khăn, gian khổ là vùng có phụ cấp khu vực 25% hoặc có phụ cấp chiến đấu từ 10% đến 20% theo các quy định ban hành kèm theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.

(Có phụ lục kèm theo Thông tư này).

đ) Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập là những người không còn người thân nuôi dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp và không có nguồn thu nhập nào khác ngoài trợ cấp mất sức lao động.

Những người tuy sống độc thân nhưng có nguồn thu nhập ổn định do lao động, sản xuất, do buôn bán, v.v... thì không thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Đối với những đối tượng không nơi nương tựa thì hàng năm, các địa phương cần xem xét hoàn cảnh sinh sống và tình hình thu nhập để quyết định cho tiếp tục hưởng thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Những trường hợp đã cắt trợ cấp thì không đặt vấn đề xem xét lại, nếu hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được xem xét, giải quyết trợ cấp cứu tế xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.

2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.

3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.

4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).

6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.

Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.

- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.

- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.
Chế độ trợ cấp mất sức lao động được hướng dẫn bởi Công văn 3503/LĐTBXH-CV năm 1992 có hiệu lực từ ngày 24/11/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Việc giám định lại sức lao động và chế độ đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ vào quyết định số 6-HĐBT ngày 1-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ
...
2- Việc giám định lại sức lao động và chế độ đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

- Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, nếu có đề nghị của bản thân đối tượng, của chính quyền địa phương thì ngành Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết cho đi giám định lại sức lao động. Nếu đủ sức khoẻ thì được giải quyết theo quy định tại thông tư số 48-TBXH ngày 30-9-1985 của Bộ Thương binh và Xã hội (cũ); Nếu sức khoẻ không hồi phục thì được tiếp tục hưởng đến hết thời hạn trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại quyết định số 60-HĐBT.

- Sau khi hết thời hạn hưởng trợ cấp, những người thực sự có khó khăn trong đời sống thì được chính quyền địa phương, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, quận, thị xã tạo điều kiện sắp xếp việc làm và xem xét, giải quyết trợ cấp cứu tế xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Việc giám định lại sức lao động và chế độ đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Lương hưu được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Để thực hiện thống nhất một số nội dung về điều chỉnh lương hưu, về chế độ mất sức lao động và một số chế độ khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Điều chỉnh lương hưu theo Thông tư số 06/TT-LB ngày 4-2-1994 đối với lực lượng công an và cơ yếu:

a. Đối với công an nhân dân: Theo quy định tại Quyết định 47/CP ngày 21-2-1975 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) Công an nhân dân là lực lượng vũ trang của Đảng và Nhà nước nên từ 1/1/1975 trở đi công an nhân dân (bao gồm cảnh sát và an ninh) nghỉ hưu đều thực hiện chế độ như đối với quân nhân, vì vậy công an nhân dân nghỉ hưu từ 1-1-1975 trở đi mức điều chỉnh lương hưu bằng 192% (trừ công nhân viên công an điều chỉnh như công nhân, viên chức). Riêng đối với những người trong lực lượng công an về nghỉ hưu trước ngày 1-1-1975 thực hiện theo Thông tư số 36/TTg ngày 22-4-1964 của Thủ tướng Chính phủ, thì mức lương điều chỉnh như sau:

- Cán bộ công an nhân dân có quân hàm (kể cả cảnh sát nhân dân thuộc Ty công an đường sắt cũ) được phong cấp theo Pháp lệnh cảnh sát nhân dân năm 1962, được điều chỉnh mức 192%.

- Cán bộ công an giữ chức vụ phụ trách chưa phong cấp hàm nhưng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo gồm 6 đối tượng: Cục trưởng, cục phó, trưởng ty, phó ty công an tỉnh, thành phố; trưởng huyện, phó huyện công an cũng được điều chỉnh mức 192%.

- Những người không giữ chức vụ phụ trách được xếp vào ngạch chuyên viên, cán sự (cán bộ chuyên môn, công nhân phục vụ cơ quan, công nhân viên ngành công an và nhân viên làm công tác tạp vụ) không được xác định cấp bậc và sắp xếp vào các mức lương theo Thông tư số 36/TTg thì thực hiện điều chỉnh như công nhân, viên chức Nhà nước nghỉ hưu.

b. Đối với cán bộ nhân viên cơ yếu nghỉ hưu hưởng lương theo quy định 131/CT ngày 22-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nếu trong Quyết định nghỉ hưu có ghi rõ cấp hàm hoặc có ghi rõ hưởng lương hàm an ninh hoặc những người nghỉ hưu từ 22-5-1986 trở đi tuy không ghi rõ cấp hàm, mức lương hàm an ninh nhưng trước khi nghỉ hưu đang làm công tác chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu thì được điều chỉnh mức 192%. Số còn lại điều chỉnh theo mức như công nhân viên chức Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
...
5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
Lương hưu được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Lương hưu được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Để thực hiện thống nhất một số nội dung về điều chỉnh lương hưu, về chế độ mất sức lao động và một số chế độ khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Điều chỉnh lương hưu theo Thông tư số 06/TT-LB ngày 4-2-1994 đối với lực lượng công an và cơ yếu:

a. Đối với công an nhân dân: Theo quy định tại Quyết định 47/CP ngày 21-2-1975 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) Công an nhân dân là lực lượng vũ trang của Đảng và Nhà nước nên từ 1/1/1975 trở đi công an nhân dân (bao gồm cảnh sát và an ninh) nghỉ hưu đều thực hiện chế độ như đối với quân nhân, vì vậy công an nhân dân nghỉ hưu từ 1-1-1975 trở đi mức điều chỉnh lương hưu bằng 192% (trừ công nhân viên công an điều chỉnh như công nhân, viên chức). Riêng đối với những người trong lực lượng công an về nghỉ hưu trước ngày 1-1-1975 thực hiện theo Thông tư số 36/TTg ngày 22-4-1964 của Thủ tướng Chính phủ, thì mức lương điều chỉnh như sau:

- Cán bộ công an nhân dân có quân hàm (kể cả cảnh sát nhân dân thuộc Ty công an đường sắt cũ) được phong cấp theo Pháp lệnh cảnh sát nhân dân năm 1962, được điều chỉnh mức 192%.

- Cán bộ công an giữ chức vụ phụ trách chưa phong cấp hàm nhưng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo gồm 6 đối tượng: Cục trưởng, cục phó, trưởng ty, phó ty công an tỉnh, thành phố; trưởng huyện, phó huyện công an cũng được điều chỉnh mức 192%.

- Những người không giữ chức vụ phụ trách được xếp vào ngạch chuyên viên, cán sự (cán bộ chuyên môn, công nhân phục vụ cơ quan, công nhân viên ngành công an và nhân viên làm công tác tạp vụ) không được xác định cấp bậc và sắp xếp vào các mức lương theo Thông tư số 36/TTg thì thực hiện điều chỉnh như công nhân, viên chức Nhà nước nghỉ hưu.

b. Đối với cán bộ nhân viên cơ yếu nghỉ hưu hưởng lương theo quy định 131/CT ngày 22-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nếu trong Quyết định nghỉ hưu có ghi rõ cấp hàm hoặc có ghi rõ hưởng lương hàm an ninh hoặc những người nghỉ hưu từ 22-5-1986 trở đi tuy không ghi rõ cấp hàm, mức lương hàm an ninh nhưng trước khi nghỉ hưu đang làm công tác chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu thì được điều chỉnh mức 192%. Số còn lại điều chỉnh theo mức như công nhân viên chức Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
...
5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
Lương hưu được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Để thực hiện thống nhất một số nội dung về điều chỉnh lương hưu, về chế độ mất sức lao động và một số chế độ khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể như sau:
...
3. Chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp: người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp từ 21% trở lên được xếp hạng thương tật (cũ) hưởng trợ cấp hàng tháng đồng thời được hưởng chế độ lương hưu thì ngoài lương hưu, vẫn được hưởng 100% trợ cấp thương tật hàng tháng theo quy định cho từng hạng thương tật tại Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993 và Thông từ 06/TT-LB ngày 2-3-1994; nếu được xếp hạng 1 có xác nhận của Hội đồng giám định y khoa thì được hưởng trợ cấp người phục vụ bằng 96.000 đ/tháng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
...
3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Để thực hiện thống nhất một số nội dung về điều chỉnh lương hưu, về chế độ mất sức lao động và một số chế độ khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2. Về chế độ nghỉ mất sức lao động: Các chế độ đối với người về nghỉ mất sức lao động vẫn thực hiện theo Quyết định 60/HĐBT và các văn bản hướng dẫn của Bộ, nay nhắc lại để các Sở thực hiện thống nhất như sau:

Đối với một số trường hợp do mắc bệnh nặng, do ốm đau kéo dài dẫn đến tàn phế còn đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đi giám định sức khoẻ, nếu được kết luận mất sức từ 81% trở lên thì giải quyết cho tiếp tục hưởng trợ cấp. Một số trường hợp đặc biệt khác như: hai vợ chồng đều thuộc diện hết thời hạn hưởng trợ cấp, không có nguồn thu nhập khác mà do ốm đau, đông con, hoặc thân nhân liệt sĩ già yếu không còn khả năng lao động; những người có số năm công tác ở chiến trường hoặc nơi khó khăn, gian khổ, ác liệt nhưng còn thiếu 1 tháng theo quy định, hoặc tuổi đời còn thiếu 1 tháng theo quy định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
...
4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994
Để thực hiện thống nhất một số nội dung về điều chỉnh lương hưu, về chế độ mất sức lao động và một số chế độ khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể như sau:
...
4. Về chế độ tiền tuất:

- Đối với công nhân, viên chức và quân nhân trong lực lượng vũ trang (tại chức và đã về hưu, người nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động hạng 1, hạng 2; bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng 2 đang hưởng trợ cấp hàng tháng) nếu từ trần từ 1-1-1994 trở đi thì mức tiền mai táng thực hiện theo quy định mới bằng 840.000 đồng, nếu trước đây cấp chưa đủ thì các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào hồ sơ để trả thêm phần chênh lệch cho gia đình (người lo mai táng).

Nếu người chết mà không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì trả trợ cấp 1 lần. Nhiều nhất không quá 12 tháng theo quy định tại Nghị định số 43/CP ngày 22-6-1993 và Nghị định số 46/CP ngày 4-6-1994 của Chính phủ và các Thông tư số 313, số 02 và số 21/TT-LB của Liên Bộ đã hướng dẫn.

Đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước 1945 hưởng lương, lương hưu, hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được hưởng trợ cấp ưu đãi từ trần thì định suất tiền tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần thực hiện như đối với tiền tuất của thân nhân liệt sĩ. Đối với cán bộ hoạt động ở xã phường, hưởng sinh hoạt phí nếu chết thì chỉ được hưởng trợ cấp mai táng phí.

Xem nội dung VB
Điều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:

1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Công văn 2642/BHXH năm 1994 có hiệu lực từ ngày 05/07/1994