Chế độ trợ cấp mất sức lao động được hướng dẫn bởi Công văn 3503/LĐTBXH-CV năm 1992 có hiệu lực từ ngày 24/11/1992
Trong quá trình thực hiện chế độ trợ cấp mất sức lao động theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 1/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, các địa phương có phản ánh một số trường hợp nên có sự chiếu cố, xem xét cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động khi hết thời hạn hưởng trợ cấp. Về vấn đề này, Bộ hướng dẫn như sau:
Đối với một số trường hợp đặc biệt có tham gia kháng chiến Chống Pháp hoặc thuộc diện trước đây đã được Bộ xét cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động mà hiện nay sức khoẻ quá yếu thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố xét, quyết định cho hưởng tiếp trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, đồng thời gửi danh sách những người đã được Tỉnh, Thành phố duyệt về Bộ để theo dõi quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.
3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.
Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 05/LĐTBXH-TT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 09/05/1990 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ vào quyết định số 6-HĐBT ngày 1-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
II- NỘI DUNG SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ
...
3- Đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Những đối tượng đặc biệt sau khi hết thời hạn hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định chung, được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng quy định trong điều 2 của Quyết định số 60-HĐBT. Dưới đây hướng dẫn rõ thêm một số điểm như sau:
a) Những người bị thương, bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, khi về nghỉ mất sức lao động chưa được xếp hạng thương tật, nhưng sau đó trong quá trình hưởng trợ cấp hàng tháng mà vết thương hoặc bệnh cũ tái phát, được Hội đồng giám định y khoa khám xếp hạng thương tật thì cũng thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
b) Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên là những người đã có xác định của Hội đồng giám định y khoa khi về nghỉ việc hoặc những người trong thời gian hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng bị ốm đau, tai nạn dẫn đến tàn phế, được Hội đồng giám định y khoa xác định mất sức lao động từ 81% trở lên.
c) Những người hết tuổi lao động quy định trong Quyết định số 60-HĐBT thì chia làm 2 thời điểm khác nhau để xét cho tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động.
- Những người về nghỉ mất sức lao động từ ngày ban hành quyết định số 176-HĐBT trở đi thì tính từ khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
- Những người nghỉ mất sức lao động trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT thì tính đến 1-1-1990 đã hết tuổi lao động (nam sinh năm 1929 trở về trước, nữ sinh năm 1934 trở về trước).
d) Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, C, K, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn, gian khổ là những người thực sự chiến đấu, công tác ở một trong những nơi có hoàn cảnh, điều kiện như vậy mà thời gian cộng lại đủ 5 năm thực tế.
- Vùng biên giới được áp dụng theo Thông tư số 14/LĐ-TT ngày 7-1-1985 của Bộ Lao động (cũ).
- Các đảo xa được vận dụng theo quy định trong thông tư số 16-TBXH ngày 14-5-1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (cũ).
- Vùng có nhiều khó khăn, gian khổ là vùng có phụ cấp khu vực 25% hoặc có phụ cấp chiến đấu từ 10% đến 20% theo các quy định ban hành kèm theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
(Có phụ lục kèm theo Thông tư này).
đ) Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập là những người không còn người thân nuôi dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp và không có nguồn thu nhập nào khác ngoài trợ cấp mất sức lao động.
Những người tuy sống độc thân nhưng có nguồn thu nhập ổn định do lao động, sản xuất, do buôn bán, v.v... thì không thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Đối với những đối tượng không nơi nương tựa thì hàng năm, các địa phương cần xem xét hoàn cảnh sinh sống và tình hình thu nhập để quyết định cho tiếp tục hưởng thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Những trường hợp đã cắt trợ cấp thì không đặt vấn đề xem xét lại, nếu hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn thì được xem xét, giải quyết trợ cấp cứu tế xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 2. Những đối tượng đặc biệt sau đây, sau khi đã hết hạn trợ cấp theo quy định ở điều 1, được tiếp tục trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
1- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang.
2- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được xếp hạng thương tật.
3- Những người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật.
4- Những người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
5- Những người khi về nghỉ việc đã hết tuổi lao động (năm đủ 60, nữ đủ 55 tuổi).
6- Những người không nơi nương tựa và không có nguồn thu nhập.
Đối với những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày ban hành Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì ngoài những đối tượng nói trên, nếu thuộc diện dước đây cũng tiếp tục được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng:
- Những người có đủ 5 năm công tác thực tế ở các chiến trường B, K, C, ở biên giới, đảo xa, vùng có nhiều khó khăn gian khổ.
- Những người có đủ 25 năm công tác quy đổi trở lên.
- Những người tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1990 đã hết tuổi lao động.