Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 22/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/07/2025
Trách nhiệm và trình tự thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương được hướng dẫn bởi Phần III Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2006
Căn cứ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; sau khi có ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành: Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Ban Tổ chức Trung ương, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Phần III
TRÁCH NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Trách nhiệm và trình tự thực hiện của cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt, chi trả chế độ một lần đối với các đối tượng đã về gia đình.
1.1. Trách nhiệm của đối tượng và thân nhân đối tượng:
a) Làm bản khai theo mẫu quy định.
b) Nộp 2 bộ hồ sơ gồm: bản khai và các giấy tờ gốc hoặc giấy tờ được coi là giấy tờ gốc; giấy tờ có liên quan (nếu có) cho Ủy ban nhân dân xã (phường).
c) Bảo đảm tính trung thực của bản khai, các giấy tờ cá nhân và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã (phường):
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân và đối tượng về nội dung chế độ chính sách; tổ chức thực hiện bảo đảm dân chủ, công khai, chặt chẽ, chính xác, đúng đối tượng ở địa phương.
b) Thành lập Hội đồng chính sách xã (phường) do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ quân sự, công an, lao động - thương binh và xã hội làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Ban hưu trí; mời đại diện cán bộ nguyên phụ trách cấp ủy, cơ quan quân sự của địa phương thời kỳ chống Mỹ cứu nước, đại diện Ban liên lạc dân quân, du kích tập trung, thanh niên xung phong... để giúp Ủy ban nhân dân xã (phường) tổ chức xét duyệt theo quy định tại Thông tư này.
c) Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng đề nghị hưởng chế độ. Tiến hành phân loại hồ sơ từng loại đối tượng của các thôn theo ba nhóm: nhóm có giấy tờ gốc; nhóm có giấy tờ liên quan và nhóm không có giấy tờ. Triển khai xét duyệt theo 3 bước:
- Bước 1: Xét duyệt cho nhóm đối tượng có giấy tờ gốc.
- Bước 2: Xét duyệt cho nhóm đối tượng có giấy tờ liên quan.
- Bước 3: Xét duyệt cho nhóm đối tượng không có giấy tờ gì.
d) Chỉ đạo Trưởng thôn tổ chức hội nghị tập thể để xem xét, xác nhận và đề nghị chế độ một lần cho từng nhóm đối tượng.
Thành phần Hội nghị liên tịch thôn gồm:
- Trưởng thôn, Bí thư chi bộ.
- Đại diện Chi hội Cựu Chiến binh, Chi hội người cao tuổi.
- Đại diện cán bộ nguyên là cấp ủy thôn, cán bộ lão thành, người cao tuổi hoạt động ở địa phương thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
- Thành phần khác (nếu xét thấy cần thiết).
Khi xét duyệt cho nhóm đối tượng sau, từng thôn mời đại diện đối tượng đã được xét đề nghị hưởng chế độ đợt trước tham dự họp.
Cấp xã (phường) chỉ tổ chức xét duyệt cho đối tượng nhóm sau, khi cấp huyện (quận) đã thông báo kết quả xét hưởng đối tượng nhóm trước của địa phương mình và mời đại diện đối tượng đã được xét hưởng của nhóm trước dự họp.
đ) Tổng hợp danh sách và hồ sơ đối tượng do các Trưởng thôn báo cáo; đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận đối tượng (bao gồm cả đối tượng khác quê quán nhưng cư trú ổn định tại địa phương, có thể xác định được thời gian công tác tính hưởng chế độ).
e) Tổ chức hội nghị Hội đồng chính sách công khai xét duyệt đối với các đối tượng do các thôn báo cáo và Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến bằng văn bản (cơ quan quân sự, công an, thương binh xã hội tổng hợp danh sách theo phạm vi phân công và báo cáo).
Đối với đối tượng không có giấy tờ gốc hoặc không có giấy tờ được coi là giấy tờ gốc, Hội đồng chính sách có trách nhiệm thẩm tra, xác minh quá trình công tác, thời gian về địa phương trước khi lập văn bản xác nhận (mẫu số 7A).
g) Niêm yết danh sách đối tượng đã được xét duyệt (đối tượng được hưởng; mức hưởng của từng người,...) tại các thôn, ấp; tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (phường) và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân.
h) Sau 15 ngày, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã (phường) tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện, quận):
- Qua Ban chỉ huy quân sự huyện (quận) đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Quốc phòng giải quyết, bao gồm: quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, dân quân, du kích tập trung, lực lượng mật quốc phòng;
- Qua Công an huyện (quận) đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Công an giải quyết, bao gồm: công an nhân dân, công nhân viên chức công an, lực lượng mật công an;
- Qua Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (quận) đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết bao gồm: cán bộ, công nhân viên chức, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong.
i) Tổ chức xác nhận theo đề nghị của đối tượng hiện nay cư trú ở địa phương khác để hưởng chế độ (quy trình xét duyệt và hồ sơ thực hiện như đối tượng không còn giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc ở địa phương). Trong thời gian 45 ngày phải chuyển hồ sơ đã xét duyệt hoặc trả lời đối tượng theo đề nghị.
k) Tiến hành xác minh, tổng hợp báo cáo các trường hợp chưa rõ đối tượng, thời gian được tính hưởng chế độ hoặc các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết đang có khiếu nại, tố cáo.
Đối với lực lượng mật lập danh sách riêng nêu rõ từng trường hợp đã xác định được và những trường hợp chưa xác định được đề nghị trên xác minh, kết luận.
l) Theo dõi việc nhận, tổ chức chi trả công khai chế độ của đối tượng; thông báo kết quả trên các phương tiện thông tin của địa phương.
1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện (quận):
a) Chỉ đạo các xã, phường và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ quy định cho mọi đối tượng tại địa phương.
b) Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện (quận) làm Trưởng ban, cơ quan quân sự, công an, Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Ban tổ chức huyện (quận) ủy, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan Bảo hiểm xã hội, Tài chính, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; mời đại diện cán bộ nguyên là cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng cơ quan quân sự hoạt động ở địa phương thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
Từng huyện (quận) có thể thành lập tổ tư vấn với sự tham gia của Ban liên lạc dân quân, du kích tập trung, thanh niên xung phong và những người công tác cùng thời gian ở địa phương để giúp Ban chỉ đạo quyết định các chủ trương, kế hoạch và biện pháp thực hiện.
c) Tổ chức tập huấn cho các cơ quan chức năng của huyện, quận và lãnh đạo chính quyền, cán bộ chuyên môn ở các xã, phường và một số đại biểu tham gia trong các hội đồng chính sách về nội dung chế độ, biện pháp và quy trình tổ chức thực hiện ở địa phương.
d) Chỉ đạo các ngành chuyên môn xét duyệt, tổng hợp, báo cáo trên theo quy định:
- Ban chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (qua Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố) các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Quốc phòng giải quyết.
- Công an huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (qua Công an tỉnh, thành phố) các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Công an giải quyết.
- Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định (lưu giữ 01 bộ hồ sơ của đối tượng), tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố) các đối tượng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) giải quyết.
Đối với lực lượng mật và đối tượng tham gia chiến đấu ở chiến trường B, C, K tự về gia đình chưa được hưởng chế độ, chính sách, quê từ huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trở ra mà không thuộc dân tộc ít người, cơ quan chức năng tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận từng trường hợp cụ thể trước khi xét duyệt, tổng hợp trong phạm vi, thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm d nêu trên.
đ) Chỉ đạo tiến hành chi trả chế độ cho đối tượng bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác.
e) Kiểm tra việc thực hiện ở địa phương và chủ trì giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương cơ sở.
1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo các địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện chế độ quy định cho mọi đối tượng tại địa phương.
b) Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch (hoặc phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) làm Trưởng ban, cơ quan quân sự, công an, Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Ban tổ chức tỉnh (thành) ủy, Nội vụ, Mặt trận tổ quốc, cơ quan Bảo hiểm xã hội, Tài chính, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; mời đại diện cán bộ nguyên là cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng cơ quan quân sự thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
Từng địa phương có thể thành lập bộ phận giúp việc với sự tham gia của Ban liên lạc dân quân, du kích tập trung, thanh niên xung phong, những người công tác cùng thời gian ở địa phương để giúp Ban chỉ đạo quyết định các chủ trương, kế hoạch và biện pháp thực hiện.
c) Chỉ đạo, chủ trì tổ chức tập huấn cho các Ban, ngành chức năng có liên quan và lãnh đạo chính quyền, các cơ quan chức năng của các huyện (quận)
d) Chỉ đạo các ngành chức năng xét duyệt, tổng hợp, báo cáo theo quy định:
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt (lưu giữ 01 bộ hồ sơ của đối tượng), tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng và ngân sách chi trả báo cáo quân khu (qua Cục Chính trị) các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Quốc phòng giải quyết.
- Công an tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định (lưu giữ 01 bộ hồ sơ của đối tượng), tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng và ngân sách chi trả báo cáo lên Bộ Công an (qua Tổng cục xây dựng lực lượng) các đối tượng thuộc thẩm quyền Bộ Công an giải quyết.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định (lưu giữ 01 bộ hồ sơ của đối tượng), tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố):
đ) Ra quyết định hưởng chế độ một lần đối với các đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức, dân chính đảng, thanh niên xung phong thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết.
e) Tổng hợp danh sách và ngân sách đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí, chỉ đạo chi trả chế độ cho đối tượng và thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.
g) Chủ trì giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
1.5. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh các quân khu:
a) Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện chế độ quy định cho các đối tượng trên địa bàn quân khu.
b) Thành lập Ban chỉ đạo do một đồng chí Phó Tư lệnh Quân khu làm Trưởng ban, Thủ trưởng cơ quan Chính trị làm Phó ban thường trực và các thành viên gồm: cơ quan Chính sách, Tài chính, Cán bộ, Quân lực, Dân quân Tự vệ, Tư tưởng - Văn hóa, Văn phòng và các cơ quan có liên quan.
c) Tổ chức tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ chuyên môn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền về chế độ, chính sách theo quy định và kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện trong địa bàn quân khu.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt, tổng hợp danh sách báo cáo Bộ (qua Cục Chính sách) để thẩm định, tổng hợp.
đ) Ra quyết định hưởng; báo cáo Bộ: Quyết định kèm theo danh sách (qua Cục Chính sách và Cục Tài chính) để tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí
e) Chỉ đạo chi trả chế độ cho đối tượng thuộc phạm vi đảm nhiệm và thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.
g) Lưu giữ hồ sơ đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết.
h) Chủ trì kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh ở các cơ quan, đơn vị thuộc quân khu quản lý.
2. Trách nhiệm và trình tự thực hiện của cá nhân, cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt, chi trả chế độ một lần đối với các đối, tượng đang công tác quy định tại Mục II, phần I Thông tư này.
2.1. Trách nhiệm của đối tượng:
a) Làm bản khai, có chứng nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác theo mẫu quy định.
b) Nộp bản khai và các bản trích sao hồ sơ, lý lịch; bản phôtôcopy quá trình công tác do cơ quan quản lý hồ sơ, lý lịch cung cấp và xác nhận cho các cơ quan được giao nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp.
c) Bảo đảm tính trung thực của bản khai, các giấy tờ cá nhân và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.
2.2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
Căn cứ thực tế tình hình đối tượng được hưởng, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng theo phân cấp quản lý cán bộ, lập hồ sơ, xét duyệt đồng thời ra quyết định hưởng chế độ cho đối, tượng trong phạm vi quản lý. Quy trình trách nhiệm, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Mục III Thông tư số 17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP ngày 21/07/1999, hướng dẫn thực hiện Nghị định 23/1999/NĐ-CP ngày 15/04/1999 của Chính phủ.
Xem nội dung VBĐiều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên tịch 21/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2008
Căn cứ Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg) về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg), Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC) như sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bổ sung về trách nhiệm và trình tự thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương hướng dẫn tại Phần III Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:
1. Trường hợp đối tượng có thời gian công tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau thì căn cứ lĩnh vực công tác cuối cùng tham gia kháng chiến chống Mỹ của người đó để thực hiện việc phân công xét duyệt, quyết định hưởng chế độ theo quy định tại Thông tư số 191/2005/TTLT- BQP-BLĐTBXH-BTC.
2. Đối với cán bộ xã (phường) hoạt động ở miền Nam tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước quy định tại điểm a, khoản 1 Mục I Thông tư này, Ban Thường vụ tỉnh (thành) ủy căn cứ chức danh của từng loại hình xã (phường) của địa phương trong kháng chiến, chỉ đạo các ban, ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền xem xét, tổng hợp và quyết định từng trường hợp được hưởng chế độ. Giao cho các cấp lập hồ sơ và thực hiện việc xét duyệt, quyết định hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC và Thông tư này.
3. Các cấp cần tổ chức xét duyệt chặt chẽ, công khai từng đối tượng, đúng quy trình hướng dẫn tại Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC và Thông tư này; căn cứ kết quả xét duyệt các đợt trước đây để xác định rõ thời gian đã tính hưởng chế độ của đối tượng và tính thời gian hưởng bổ sung; đồng thời, lưu giữ danh sách để theo dõi, tránh trùng hưởng chế độ.
Đối với cấp thôn, ấp; xã (phường) khi tổ chức xét duyệt công khai mời đại diện những người cùng công tác nay sinh sồng tại địa bàn và đại diện các đối tượng cùng lĩnh vực công tác đã được hưởng chế độ các đợt trước cùng dự.
Các trường hợp có hồ sơ gốc hoặc hồ sơ đã rõ xét duyệt trước; số chưa rõ tiếp tục xác minh, xét duyệt sau. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ thì trả lời cho đối tượng rõ.
4. Sửa đổi tiết d, điểm 1.4, khoản 1, Phần III Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC (về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) như sau: Ra quyết định hưởng chế độ một lần đối với các đối tượng là cán bộ, công nhân viên chức, dân chính đảng, cán bộ xã (phường), thanh niên xung phong thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết.
5. Sửa đổi tiết e, điểm 1.4, khoản 1, Phần III Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC (về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) như sau: Tổng hợp danh sách và kinh phí thực hiện chế độ một lần gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định để gửi Bộ Tài chính cấp kinh phí; chỉ đạo chi trả chế độ cho đối tượng và thanh quyết toán tài chính theo chế độ hiện hành.
6. Sửa đổi khoản 3, Phần IV Thông tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC (về trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) như sau: Chỉ đạo hệ thống ngành Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương xét duyệt, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) ra quyết định hưởng chế độ một lần, chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí và chế độ hỗ trợ vật chất, tinh thần đối với các đối tượng; thẩm định và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với đối tượng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo hướng dẫn trợ cấp kinh phí ủy quyền đối với người có công với cách mạng.
7. Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định Quyết định hưởng chế độ một lần của các đơn vị; địa phương, tổng hợp đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí và tổng hợp quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Xem nội dung VB