Luật Đất đai 2024

Nghị định 50-HĐBT năm 1989 quy định chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 50-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 24/05/1989
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Đỗ Mười
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50-HĐBT

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 1989

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 50-HĐBT NGÀY 24-5-1989 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NGHĨA VỤ PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981;
Căn cứ điều 16 Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987; điều 25 Pháp lệnh về Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội là quyền và nghĩa vụ của công dân. Phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân là thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự tại ngũ của công dân.

Điều 2. - Hàng năm, theo kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng duyệt, Bộ Nội vụ được tuyển chọn thanh niên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định để bổ sung vào lực lượng Công an nhân dân từ một đến hai lần, cùng thời gian với việc gọi nhập ngũ vào Quân đội nhân dân.

Điều 3. - Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp mình tổ chức thực hiện việc gọi nhập ngũ vào lực lượng Công an nhân dân bảo đảm chỉ tiêu và tiêu chuẩn vào Công an nhân dân, theo kế hoạch của Hội đồng Bộ trưởng quy định.

Điều 4. - Công dân đến 17 tuổi có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Lực lượng Công an nhân dân, có đủ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định, khi được nhận vào học các trường Công an nhân dân thì được công nhận là đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân, kể từ khi nhập học.

Điều 5. - Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và quyền lợi như đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân phục vụ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định.

Điều 6. - Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là 4 năm.

Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không quá 6 tháng so với quy định trên.

Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 7. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã hết hạn phục vụ có thể tình nguyện ở lại phục vụ trên hạn định một thời gian.

Chế độ phục vụ tại ngũ trên hạn định của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 8. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định trên đây được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, gia đình khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn.

Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 9.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ được chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp ưu tiên giải quyết trong việc tuyển sinh, tuyển dụng, sắp xếp việc làm như đối với quân nhân xuất ngũ.

Điều 10.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ khi về nơi cư trú trong thời hạn 15 ngày phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đăng ký nghĩa vụ quân sự ngạch dự bị.

Điều 11.- Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ vào Lực lượng Công an nhân dân theo các lệnh đó và những lần gọi tiếp được tiến hành theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng. Những hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ có thể được gọi nhập ngũ trở lại để phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân hoặc lực lượng quân đội nhân dân. Khi có việc xuất ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ sẽ đình lại.

Khi có lệnh phục viên sau chiến tranh, việc cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân xuất ngũ được tiến hành theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 12.- Những hành vi vi phạm chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Lực lượng Công an nhân dân được quy định trong Nghị định này bị xử lý như đối với những hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự.

Điều 13.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 14.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Đỗ Mười

(Đã ký)

 

46
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 50-HĐBT năm 1989 quy định chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 50-HĐBT năm 1989 quy định chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 50-HĐBT năm 1989 quy định chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 50-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Đỗ Mười
Ngày ban hành: 24/05/1989
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều 1. ... sửa đổi điều 3 ... trong Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 thành các điều ... 3 ... mới như sau:
...
2. Điều 3: Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ vào công an nhân dân bảo đảm đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định. Các đơn vị công an nhân dân có chỉ tiêu tuyển quân có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ này.

Xem nội dung VB
Điều 3. - Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp mình tổ chức thực hiện việc gọi nhập ngũ vào lực lượng Công an nhân dân bảo đảm chỉ tiêu và tiêu chuẩn vào Công an nhân dân, theo kế hoạch của Hội đồng Bộ trưởng quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều 1. ... sửa đổi ... điều 6 ... trong Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 thành các điều ... 6 ... mới như sau:
...
3. Điều 6: Thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan,

chiến sĩ công an nhân dân như sau:

- Ba năm, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyên môn kỹ thuật do công an nhân dân đào tạo phục vụ trong bộ đội biên phòng; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong các lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân.

- Hai năm, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ đội biên phòng.

Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ endashđược quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân không qua 6 tháng so với quy định trên.

Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ câng an nhân dân được tính từ khi có quyết định nhập ngũ, đến ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.

Xem nội dung VB
Điều 6. - Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là 4 năm.

Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không quá 6 tháng so với quy định trên.

Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều 1. ... sửa đổi ... điều 8 trong Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 thành các điều ... 8 mới như sau:
...
4. Điều 8: Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại điều 6 sửa đổi trên đây thì được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân. Theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị từ cấp Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc cơng an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và chiến sĩ thuộc quyền.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 8. - Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định trên đây được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân.

Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, gia đình khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn.

Thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)
Điều 1. Bổ sung điều 2 ... trong Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 thành các điều 2 ... mới như sau:

1. Điều 2: Hàng năm, theo kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng duyệt, Bộ Nội vụ được tuyển chọn thanh niên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định để bổ sung vào lực lượng công an nhân dân từ một đến hai lần, cùng thời gian với việc gọi nhập ngũ vào quân đội nhân dân. Phụ nữ có chuyên môn cần cho lực lượng công an nhân dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ trong công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 2. - Hàng năm, theo kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng duyệt, Bộ Nội vụ được tuyển chọn thanh niên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định để bổ sung vào lực lượng Công an nhân dân từ một đến hai lần, cùng thời gian với việc gọi nhập ngũ vào Quân đội nhân dân.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 167-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 22/05/1991 (VB hết hiệu lực: 14/02/2007)