Luật Đất đai 2024

Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp

Số hiệu 47/2021/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/04/2021
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.

2. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 5 Điều 217 Luật Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.

3. Nhóm công ty mẹ - công ty con bao gồm các công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.

4. Cổng thông tin doanh nghiệp là Cổng thông tin điện tử có tên miền http://www.business.gov.vn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận hành.

5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước là tập hợp dữ liệu về các thông tin cơ bản của doanh nghiệp nhà nước được xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác trên Cổng thông tin doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhà nước và phục vụ lợi ích xã hội.

6. Người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền thực hiện công bố thông tin; có thẩm quyền ký, đóng dấu theo quy định nội bộ của doanh nghiệp.

Chương II

DOANH NGHIỆP XÃ HỘI

Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội.

1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm Khoản 1 Điều này.

Điều 4. Tiếp nhận viện trợ, tài trợ.

1. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

2. Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau:

a) Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu có).

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ.

Điều 5. Chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.

1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội.

1. Doanh nghiệp xã hội thực hiện chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp khác theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.

2. Trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết và giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài chính còn lại đối với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận phải trả lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ; chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự hoặc chuyển giao cho Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Chương III

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NHÓM CÔNG TY

Điều 7. Doanh nghiệp nhà nước và xác định tỷ lệ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp.

1. Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp không là công ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con khác.

2. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, cổ phần có quyền biểu quyết của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại doanh nghiệp đó.

3. Công ty độc lập quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và không thuộc nhóm công ty mẹ - công ty con.

Điều 8. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập một đơn vị chuyên trách hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu làm đầu mối theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ chính sách của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

2. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm việc, định mức chi phí công tác và các chi phí hoạt động khác của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, tối thiểu bằng thành viên Hội đồng thành viên hoặc Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) tại doanh nghiệp; được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp.

3. Kiểm soát viên được hưởng chế độ phúc lợi, ưu đãi và tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể của doanh nghiệp như cán bộ, nhân viên và người lao động của doanh nghiệp.

Điều 9. Nghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 104 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:

1. Xây dựng Kế hoạch công tác hằng năm, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I; thực hiện theo Kế hoạch công tác năm được phê duyệt.

Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát, Kiểm soát viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

2. Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn có giá trị lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự án nhóm B theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng, giao dịch mua, bán, giao dịch kinh doanh có giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; giao dịch kinh doanh bất thường của công ty.

Điều 10. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

2. Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và là công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp.

3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của Công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.

4. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bao gồm các nội dung sau đây:

a) Phạm vi, nội dung thực hiện các quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được giao của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên;

b) Cơ chế phối hợp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;

c) Cơ chế phối hợp, báo cáo, xin ý kiến giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao;

d) Cơ chế phối hợp giữa Ban kiểm soát, Kiểm soát viên với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác trong thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp, công ty con, công ty có phần vốn góp hoặc công ty liên kết của doanh nghiệp.

đ) Cơ chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;

e) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm việc, định mức chi phí công tác, chi phí hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;

g) Nội dung khác theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Điều 11. Cổ phần ưu đãi biểu quyết.

1. Điều lệ công ty cổ phần phải quy định cụ thể thời gian và tổng số phiếu biểu quyết hoặc một tỷ lệ biểu quyết tương ứng với từng cổ phần ưu đãi biểu quyết.

2. Tổ chức được Chính phủ ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp là các cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.

3. Thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ là 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp là cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ.

Điều 12. Sở hữu chéo giữa các công ty trong nhóm công ty.

1. Việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau:

a) Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.

b) Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.

c) Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.

2. Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.

3. Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của công ty chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi đề xuất, quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản này.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.

Chương IV

DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG AN NINH

Điều 13. Điều kiện xác định doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

1. Đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:

a) Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.

b) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục 1 về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.

c) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.

2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh từng thời kỳ.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:

1. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao.

2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động kinh doanh bổ sung ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều kiện sau:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản;

b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;

c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;

d) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp cần thiết. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.

5. Thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau khi có sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 15. Cơ cấu tổ chức và chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 16. Chính sách đối với doanh nghiệp quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chính sách sau:

a) Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Được Nhà nước đảm bảo các khoản chi phí gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì được hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được loại trừ các chi phí này khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

c) Được Nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;

d) Được Nhà nước hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập;

đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;

e) Được tính khấu hao đối với những tài sản cố định là dây chuyền đầu tư sản xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh có vốn đầu tư lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:

a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy trì để doanh nghiệp vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.

Điều 17. Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.

2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh theo các quy định sau:

a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 18 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành (trong trường hợp cần thiết) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định.

d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này là doanh nghiệp quốc phòng an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.

5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo các quy định của pháp luật.

Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:

1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.

2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt (cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động).

3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đặt hàng, giao kế hoạch trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.

4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.

5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.

Điều 19. Giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.

Chương V

CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Mục 1. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 20. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin.

1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.

2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.

3. Báo cáo công bố thông tin được xây dựng theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này và được chuyển sang dữ liệu dưới dạng điện tử (định dạng file là PDF, Word, Exel). Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin là tiếng Việt.

4. Báo cáo công bố thông tin qua mạng điện tử của doanh nghiệp có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin; kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

5. Báo cáo công bố thông tin phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Hình thức và phương tiện công bố thông tin.

1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu điện tử.

2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:

a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

c) Cổng thông tin doanh nghiệp.

3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.

4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định.

Điều 22. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản công bố thông tin. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản công bố thông tin để cập nhật thông tin cơ bản của doanh nghiệp và đăng tải báo cáo trên Cổng thông tin doanh nghiệp.

2. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:

a) Thông tin về người đại diện theo pháp luật: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại; thư điện tử; chức vụ.

b) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, thư điện tử, trang thông tin điện tử; cơ quan đại diện chủ sở hữu; tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải đổi mật khẩu trong vòng 01 đến 03 ngày làm việc kể từ ngày được cung cấp tài khoản và có trách nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu; thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư nếu tài khoản, mật khẩu bị mất, đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản.

Điều 23. Các thông tin công bố định kỳ.

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo nội dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện;

c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo nội dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;

h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện công bố thông tin theo quy định tại điểm a, c, đ, e, h khoản 1 Điều này.

Điều 24. Các thông tin công bố bất thường.

Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.

Điều 25. Thực hiện công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp thực hiện báo cáo và đăng tải các thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.

Điều 26. Tạm hoãn công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 27. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.

1. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo theo các yêu cầu sau đây:

a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;

b) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có; hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;

c) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; đáp ứng nhiều mục đích khác nhau.

2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được thu thập, cập nhật từ các báo cáo công bố thông tin định kỳ, bất thường của doanh nghiệp và dữ liệu tổng hợp trên Cổng thông tin doanh nghiệp.

Điều 28. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.

1. Thông tin của doanh nghiệp được cung cấp công khai trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu, tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các báo cáo công bố thông tin định kỳ và bất thường của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp có quyền khai thác thông tin, dữ liệu tổng hợp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thông qua tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp.

3. Việc quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 29. Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.

1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được sử dụng từ các nguồn sau:

a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp;

b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí để xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, quy định của nhà tài trợ và các quy định pháp luật có liên quan.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Trách nhiệm của doanh nghiệp.

1. Xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan.

2. Lập trang thông tin điện tử trong vòng 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin và các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; các báo cáo, thông tin công bố định kỳ, bất thường theo quy định tại Nghị định này.

3. Hoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.

4. Tuân thủ quy định và yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

1. Xây dựng chuyên mục riêng về công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn hợp pháp khác để nâng cấp, duy trì, vận hành cổng hoặc trang thông tin điện tử để thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này.

2. Phê duyệt nội dung Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này trước ngày 20 tháng 3 hằng năm và thực hiện đăng tải báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có liên quan để quản lý, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp liên tục, ổn định, đảm bảo an toàn và dễ tiếp cận đối với các thông tin do doanh nghiệp công bố.

2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện công bố thông tin, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.

3. Tổng hợp tình hình thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, rà soát, công khai danh sách các doanh nghiệp không thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.

4. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước trên Cổng thông tin doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu truy cập, sử dụng có hiệu quả thông tin, phục vụ lợi ích xã hội.

5. Chủ trì tích hợp, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác để khai thác, sử dụng, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.

6. Định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Cổng thông tin doanh nghiệp. Lập dự toán kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất nhằm bảo đảm kinh phí cho việc vận hành, nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp.

Điều 33. Xử lý vi phạm.

1. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ theo thẩm quyền đánh giá, xếp loại người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm các quy định sau:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin tại Nghị định này;

b) Nội dung công bố thông tin không chính xác, trung thực.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra các nội dung về công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;

b) Không đăng tải công khai, kịp thời trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan về các thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các văn bản sau:

a) Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước.

b) Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

c) Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

d) Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP được thực hiện chính sách quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Hết thời hạn 03 năm, doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.

4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành.

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp nhà nước với Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC I

DANH MỤC NGÀNH, LĨNH VỰC HOẶC ĐỊA BÀN PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH DO DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH THỰC HIỆN
(Kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)

1. Sản xuất thuốc nổ, vật liệu nổ phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Sản xuất hóa chất và vật tư hóa chất chuyên dụng phục vụ quốc phòng, an ninh.

3. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh; phương tiện, thiết bị, tài liệu kỹ thuật mật mã; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng cơ yếu phục vụ quốc phòng, an ninh.

4. Chuyển giao công nghệ và xuất, nhập khẩu vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự, an ninh và chuyên ngành mật mã.

5. Xuất bản, in, phát hành tài liệu nghiệp vụ, sách, báo chính trị, quân sự, an ninh chuyên dùng có yêu cầu bảo mật của Nhà nước; các tài liệu theo Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc gia, trật tự, an toàn xã hội do Chính phủ quy định.

6. Sản xuất các sản phẩm, vật tư, vật liệu và quân trang đặc chủng phục vụ quốc phòng, an ninh.

7. Quản lý, cung cấp dịch vụ bay, dịch vụ kinh tế biển, đo đạc bản đồ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

8. Sửa chữa, đóng mới tầu, thuyền, máy bay phục vụ quốc phòng, an ninh.

9. Khảo sát, thiết kế, thi công, sửa chữa các công trình quốc phòng, an ninh.

10. Thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa bàn chiến lược quan trọng tại: Biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng dự án khu kinh tế quốc phòng và các địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

11. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an./.

PHỤ LỤC II

Biểu số 1: GIẤY ỦY QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN
(Kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

Kính gửi:

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

I. BÊN ỦY QUYỀN (Bên A):

Tên giao dịch của doanh nghiệp: ………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………….

Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………

Website: ……………………………………………………………….…………..

II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Bên B):

Ông (Bà): …………………………………………………………………………….

Số CMND/CCCD: ……………………………………………………………………

Ngày cấp: ……………………………. Nơi cấp: …………………………………..

Điện thoại liên hệ:……………………..Email: …………………………………….

Chức vụ tại doanh nghiệp: ………………………………………………………..

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

Bên A ủy quyền cho Bên B làm “Người được ủy quyền công bố thông tin” của Bên A.

Bên B có trách nhiệm thay mặt Bên A thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật

Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ..../.../.... đến khi có thông báo hủy bỏ bằng văn bản của ................ (Tên Doanh nghiệp)

BÊN A
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

BÊN B


(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 2: BÁO CÁO MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM ....

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH

II. KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM...

1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

- Kế hoạch chỉ tiêu sản lượng chính

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh cả năm

BẢNG CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM ………

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu kế hoạch

1

Các chỉ tiêu sản lượng chính

a)

Sản phẩm 1

b)

Sản phẩm 2

..............

2

Chỉ tiêu sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có)

3

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

4

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

5

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

6

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Tỷ đồng

7

Tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng

8

Kim ngạch xuất khẩu (nếu có)

Tỷ đồng

9

Các chỉ tiêu khác

2. Kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp trong năm (tên dự án nhóm B trở lên, nguồn vốn, tổng mức đầu tư...)

Biểu số 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM............

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM....

- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu theo Bảng số 1;

- Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

BẢNG SỐ 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch

Giá trị thực hiện

Giá trị thực hiện của cả tổ hợp công ty mẹ - công ty con (nếu có) (*)

1

Sản phẩm chủ yếu sản xuất

a)

Sản phẩm 1

b)

Sản phẩm 2

2

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

3

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

4

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

5

Thuế và các khoản đã nộp Nhà nước

Tỷ đồng

6

Kim ngạch xuất nhập khẩu (nếu có)

Tỷ đồng

7

Sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có)

8

Tổng số lao động

Người

9

Tổng quỹ lương

Tỷ đồng

a)

Quỹ lương quản lý

Tỷ đồng

b)

Quỹ lương lao động

Tỷ đồng

Lưu ý:

(*) Công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin các chỉ tiêu hợp nhất của mô hình công ty mẹ - công ty con.

II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN.

1. Đánh giá tình hình thực hiện các Dự án có tổng mức vốn từ nhóm B trở lên (theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công); tiến độ thực hiện; những khó khăn, vướng mắc trong trường hợp dự án không đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt.

BẢNG SỐ 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP

TT

Tên dự án

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)

Vốn vay (tỷ đồng)

Vốn khác (tỷ đồng)

Tổng giá trị thực hiện tính đến thời điểm báo cáo (tỷ đồng)

Thời gian thực hiện dự án (từ năm ... đến năm...)

Dự án quan trọng quốc gia

Dự án nhóm A

Dự án nhóm B

2. Các khoản đầu tư tài chính.

III. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÁC CÔNG TY CON.

Đánh giá tình hình hoạt động của các công ty mà doanh nghiệp nắm trên 50% vốn điều lệ, tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các công ty này, tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty này theo Bảng số 3.

BẢNG SỐ 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CON DO CÔNG TY MẸ NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI

TT

Tên doanh nghiệp

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tổng vốn đầu tư của công ty mẹ (tỷ đồng)

Tổng tài sản (tỷ đồng)

Doanh thu (tỷ đồng)

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

Lợi nhuận nộp về công ty mẹ

Thuế và các khoản đã nộp Nhà nước (tỷ đồng)

Tổng nợ phải trả (tỷ đồng)

1

Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ

1.1

Công ty A

1.2

Công ty B

2

Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

2.1

Công ty C

2.2

Công ty D

Biểu số 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (NẾU CÓ) NĂM ....

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch (%)

1

Khối lượng, sản lượng sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện trong năm

1.1

Sản phẩm 1

1.2

Sản phẩm 2

.....

2

Chi phí phát sinh liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện trong năm

3

Doanh thu thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích trong năm

II. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường.

2. Trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng xã hội.

3. Trách nhiệm với nhà cung cấp.

4. Trách nhiệm bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng.

5. Trách nhiệm đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người lao động trong doanh nghiệp.

Biểu số 5: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP 6 THÁNG/NĂM

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

I. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ/CHỦ TỊCH CÔNG TY:

Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản,...

BẢNG SỐ 1: CÁC NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY

TT

Số văn bản

Ngày

Người ký, ban hành

Nội dung (nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản)

1

2

3

....

II. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH VỚI CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:

BẢNG SỐ 2: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN

TT

Tên tổ chức, cá nhân

Thời điểm giao dịch

Nội dung giao dịch

Giá trị giao dịch

Số Nghị quyết/Quyết định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

3

....

Giải thích:

(2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;

(3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;

(4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...);

(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn USD..);

(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.

III. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC:

Thông tin về các giao dịch có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đấu thầu... theo Bảng số 3.

BẢNG SỐ 3: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH CỦA DOANH NGHIỆP

TT

Nội dung giao dịch

Đối tác giao dịch

Thời điểm giao dịch

Giá trị giao dịch

Số Nghị quyết/Quyết định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

3

...

Giải thích:

(2): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay, Hợp đồng mua sắm...);

(3): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;

(4): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;

(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn USD..);

(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.

Biểu số 6: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP NĂM.........

TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

……, ngày ….. tháng….. năm…..

I. THÔNG TIN VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU

1. Thông tin chung.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu.

- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu Cơ quan đại diện chủ sở hữu;

2. Các quyết định có liên quan của Cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Thống kê các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo Bảng số 1.

BẢNG SỐ 1: CÁC QUYẾT ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU

TT

Số văn bản

Ngày

Nội dung
(nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản)

1

2

3

...

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

1. Danh sách người quản lý doanh nghiệp: liệt kê thông tin cụ thể theo Bảng số 2.

BẢNG SỐ 2: DANH SÁCH NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

TT

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ chuyên môn

Kinh nghiệm nghề nghiệp

Các vị trí quản lý đã nắm giữ

1

2

3

...

2. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của người quản lý doanh nghiệp.

Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích khác của từng người quản lý doanh nghiệp theo Bảng số 3.

BẢNG SỐ 3: TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

TT

Họ và tên

Chức vụ

Mức lương

Hệ số

Tiền lương/năm

Tiền thưởng, thu nhập khác

1

2

3

....

3. Hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.

Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản... theo Bảng số 4.

BẢNG SỐ 4: CÁC NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY

TT

Số văn bản

Ngày

Người ký, ban hành

Nội dung
(nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản)

1

2

3

...

III. BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN

1. Thông tin về Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.

BẢNG SỐ 5: DANH SÁCH BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN

TT

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ chuyên môn

Chức vụ

Ngày bắt đầu là thành viên BKS

Tỷ lệ tham dự họp

1

2

3

...

2. Các báo cáo của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.

IV. BÁO CÁO KẾT LUẬN CỦA CƠ QUAN THANH TRA (nếu có)

V. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN

1. Danh sách Người có liên quan của doanh nghiệp.

BẢNG SỐ 6: DANH SÁCH VỀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN CỦA DOANH NGHIỆP

TT

Tên tổ chức, cá nhân

Chức vụ (nếu có)

Địa chỉ trụ sở chính/ địa chỉ liên hệ

Thời điểm bắt đầu là người có liên quan

Thời điểm không còn là người có liên quan

Lý do không còn là người liên quan

1

2

3

....

2. Thông tin về giao dịch với các bên có liên quan.

BẢNG SỐ 7: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN

TT

Tên tổ chức, cá nhân

Thời điểm giao dịch

Nội dung giao dịch

Giá trị giao dịch

Số Nghị quyết/Quyết định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

2

3

....

Giải thích:

(2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;

(3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;

(4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...);

(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng, nghìn USD..);

(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.

VI. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

- Tổng số lao động của doanh nghiệp (người):

- Mức lương trung bình người lao động/năm (triệu đồng):

- Tiền thưởng, thu nhập khác của người lao động/người/năm (triệu đồng):

188
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 47/2021/ND-CP

Hanoi, April 01, 2021

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON ENTERPRISES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law dated November 22, 2019 on amendments to the Law on Government Organization;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Business Operation at Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Government Promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Decree elaborates some Articles of the Law on Enterprises on social enterprises, state-owned enterprises, groups of companies, defense and security enterprises and disclosure of information of state-owned enterprises.

2. This Decree applies to the enterprises, organizations and individuals specified in Article 2 of the Law on Enterprises.

Article 2. Definitions

For the purpose of his Decree, the terms below are construed as follows:

1. “social enterprise” means an enterprise that satisfies the criteria specified in Clause 1 Article 10 of the Law on Enterprises.

2. “defense and security enterprise” means a state-owned enterprise that directly serves defense and security or combines business operation with defense and security as prescribed in Clause 5 Article 217 of the Law on Enterprises and satisfies the conditions specified in Article 13 of this Decree.

3. “group of companies” means a group of companies that are related to one another by ownership of shares/stakes or other forms of association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. “National State-owned Enterprise Database” means the collection of data about basic information of state-owned enterprise and is developed, updated, managed and operated on www.business.gov.vn in order to provide information about state-owned enterprise and serve social interests.

6. “person authorized to disclose information” means an individual who is authorized by the enterprise to disclose information; has the power to append signatures and seals according to the enterprise’s rules and regulations.

Chapter II

SOCIAL ENTERPRISES

Article 3. Responsibility of social enterprises and owners of sole proprietorships, members, shareholders of social enterprises

1. Social enterprises shall maintain pursue of social and environmental objectives, retained earnings for re-investment and other contents in the commitment to pursue social and environmental objectives throughout their operation. Unless the social and environmental objectives are terminated ahead of schedule, the social enterprise shall return all incentives, aids and sponsorships it received to pursue social and environmental objectives if it fails to fulfill the commitment to pursue social and environmental objectives and maintain retained earnings for re-investment.

2. Owners of sole proprietorships, general partners of partnerships, members of limited liability companies and related entities that are shareholders of joint stock companies, members of the Board of Directors, the Director/General Director holding office or within a specific period of time shall be jointly responsible for the damage caused by the social enterprise’s violations as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 4. Receipt of aids and sponsorships

1. Social enterprises may receive foreign non-governmental aids to pursue their social and environmental objectives in accordance with regulations of law on receiving foreign non-governmental aids.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The enterprise shall prepare a document about receipt of sponsorship which specifies: information about the sponsors, types of property, value of property or money, time of sponsorship; requirements to be satisfied by the recipient; full name and signature of the sponsor’s representative (if any).

b) Within 10 working days from the receipt of the sponsorship, the enterprise shall send a notification to the authority in charge of management of aids and sponsorships affiliated to the People’s Committee of the province where the enterprise is headquartered. The notification shall be enclosed with a copy of the document about receipt of sponsorship.

Article 5. Conversion of social protection establishments, social funds and charitable funds into social enterprises

1. A social protection establishment, social fund or charitable fund may use all of its property, rights and obligations for conversion into a social enterprise after obtaining the written approval from the authority that issued the license for establishment.

2. After conversion, the social enterprise shall inherit all lawful rights, interests, debts (including tax debts), employment contracts and other obligations of the social protection establishment, social fund or charitable fund. The social protection establishment, social fund or charitable fund is shut down from the day on which the social enterprise is granted the Certificate of Enterprise Registration.

3. Documentation and procedures for conversion from social protection establishments, social funds and charitable funds into social enterprises shall comply with the Law on Enterprises and regulations of the Government on enterprise registration.

Article 6. Full division, partial division, consolidation, merger, dissolution of social enterprises

1. Social enterprises shall be fully divided, partially divided; consolidated, merged with other social enterprises or other enterprises as prescribed by corresponding regulations of the Law on Enterprises.

2. In case of premature termination of social and environmental objectives and dissolution of a social enterprise, the remaining assets or finance received by the social enterprise shall be returned to the providers, transferred to other social enterprises or organizations with similar social objectives or transferred to the State as prescribed by the Civil Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

STATE-OWNED ENTERPRISES AND GROUPS OF COMPANIES

Article 7. State-owned enterprises and determination of ratio of charter capital or total voting shares held by the State in enterprises

1. The parent company prescribed in Point a Clause 2 and Point a Clause 3 Article 88 of the Law on Enterprises must not be a subsidiary company in a another business group, corporation or group of parent company - subsidiary companies.

2. The ratio of charter capital or total voting shares held by the State in an enterprise means the total ratio of charter capital or voting shares held by the state ownership representative bodies in that enterprise.

3. An independent company mentioned in Article 88 of the Law on Enterprises is a joint stock company or limited liability company whose charter capital or total voting shares are held by the State and does not belong to any group of parent company - subsidiary companies

Article 8. Board of Controllers, Controllers at wholly state-owned enterprises

1. The state ownership representative body shall establish a dedicated unit or assign a unit or individual in the state ownership representative body to monitor, assess, perform the tasks relevant to the operation, management, benefits of the Board of Controllers and Controllers.

2. Salaries, remunerations, bonuses, working conditions, costs of business trip and other operating costs of the Board of Controllers and Controllers shall be decided by the state ownership representative body, at least equal to those of the Board of Members or Deputy General Director/Deputy Director of the enterprise; will be included in the enterprise’s business costs and presented in a separate section in the enterprise’s annual financial statement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Board of Controllers and Controllers at an enterprise 100% charter capital of which is held by the State (hereinafter referred to as “wholly state-owned enterprise”) shall fulfill the obligations in Article 104 and the following regulations:

1. Prepare the annual work plan and submit it to the state ownership representative body for approval and promulgation within the first quarter; implement the approved work plan.

In the cases where unscheduled inspects are necessary for early detection of errors of the enterprise, the Board of Controllers and the Controllers shall proactively take actions and report to the state ownership representative body.

2. Supervise the execution of major investment projects whose value exceeds 30% of equity or capital of Group B projects according to the Law on Public Investment, contracts, sales, purchases, business transactions whose value exceeds 10% of equity or at the request of the state ownership representative body; unusual business transactions of the company.

Article 10. Operating regulations of the Board of Controllers and Controllers

1. The state ownership representative bodies of wholly state-owned enterprises prescribed in Point a Clause 1 Article 88 of the Law on Enterprises shall promulgate operating regulations of the Board of Controllers and Controllers.

2. The Board of Members of multiple-member limited liability companies that are state-owned enterprises and subsidiary companies of state-owned enterprises prescribed in Clause 1 Article 88 of the Law on Enterprises shall promulgate operating regulations of the Board of Controllers and Controllers at the enterprises.

3. The Board of Members, Presidents of parent companies that are state-owned enterprises shall promulgate operating regulations of the Board of Controllers and Controllers of the single-member limited liability companies that are wholly owned by the parent companies.

4. Operating regulations of the Board of Controllers and Controllers shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The mechanism form cooperation; rights, obligations and responsibilities of the enterprise and its executives to operation of the Board of Controllers and the Controllers;

c) The mechanism for cooperation, reporting, seeking opinions between the state ownership representative body, the Board of Controllers and the Controllers regarding their rights and duties;

d) The mechanism for cooperation between the Board of Controllers, the Controllers, the enterprise’s executives, the representative of the direct owner, the representative of state capital in the enterprise, the representative of the enterprise’s capital in other enterprises in performance of rights and obligations of the Board of Controllers and the Controllers to the enterprise, the subsidiary companies, the subsidiary companies with stakes or associate companies of the enterprise.

dd) Scope, contents of rights, obligations and duties of the Board of Controllers and the Controllers;

e) Salaries, remunerations, bonuses, working conditions, costs of business trip and other operating costs of the Board of Controllers and the Controllers;

g) Other contents decided by the state ownership representative body.

Article 11. Super-voting shares

1. The charter of the joint stock company shall specify the time and total number of votes or the number of votes of each super-voting share.

2. The organizations authorized by the Government as prescribed in Clause 1 Article 116 of the Law on Enterprises are the state ownership representative bodies and shall perform the state’s rights and obligations to the super-voting shares.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Cross ownership between companies in a group of companies

1. Contribution of capital, purchase of shares of other enterprises or for establishment of a new enterprise as prescribed in Clause 3 Article 195 of the Law on Enterprises include:

a) Joint contribution of capital to establish a new enterprise.

b) Joint purchase of stakes/shares of existing enterprises.

2. An enterprise within at least 65% state capital mentioned in Clause 3 Article 195 of the Law on Enterprises is a state-owned enterprise at least 65% of charter capital or voting shares of which are held by the State.

3. The president of the company, the Board of Members, the Board of Directors shall be responsible for ensuring conformity with Article 195 of the Law on Enterprises when proposing, deciding capital contribution, purchase of shares/stakes of other companies, and jointly responsible for paying compensation for the damage incurred by the company due to the violations against this Clause.

4. The business registration authority shall reject registration of change of the company’s members/shareholders if violations against Clause 2 and Clause 3 Article 195 of the Law on Enterprises are found while processing the application.

Chapter IV

DEFENSE AND SECURITY ENTERPRISES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An enterprise will be identified as a defense and security enterprise in the following cases:

1. All of the following conditions are satisfied:

a) The enterprise is a single-member limited liability company in which state ownership is represented by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

b) The enterprise’s sector and location is included in the List of sectors and areas directly serving defense and security in Appendix 1 of this Decree.

c) The enterprise is assigned by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to produce, supply defense and security-related products and services or perform defense and security tasks using resources of the State of the enterprise that are suitable for the objectives of the enterprise.

2. Other cases decided by the Prime Minister to meet defense and security requirements at the time.

Article 14. Rights and obligations of defense and security enterprises

Defense and security enterprises have the rights and obligations prescribed in Article 9 of the Law on Enterprises and the following regulations:

1. Defense and security enterprise shall be provided by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security with adequate resources and charter capital to perform assigned defense and security tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) These activities are approved in writing by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) These business activities are meant to support defense and security tasks or improve efficiency of property after the assigned defense and security tasks have been fulfilled;

c) These activities do not cause reduction in capacity or affect the performance of assigned defense and security tasks;

d) Taxes are fully paid as prescribed by law.

3. Manage the use of provided resources for performance of defense and security tasks in accordance with applicable regulations on the management and use of state property in the people’s armed forces and relevant laws.

4. Comply with decisions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security on transfer of capital or assets serving performance of defense and security tasks of the enterprise to other enterprises for performance of defense and security tasks where necessary. In this case, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be responsible for the debts and other liabilities of the enterprise.

5. Changes or addition of business lines are subject to approval by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

6. Comply with regulations of law on international cooperation and regulations of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security during association with foreign organizations and individuals in performance of defense and security tasks.

Article 15. Organizational structure and managerial positions of defense and security enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Benefits of defense and security enterprises and employees thereof

1. A defense and security enterprise shall be entitled to:

a) Exemption, reduction of land rents, land levy and tax on use of land assigned for performance of defense and security tasks according to the Law on Land and its guiding documents;

b) Have the following costs covered by the State: military equipment for commissioned officers, career military personnel, defense workers, non-commissioned officers, police workers; drills, combat training; payment for defense and security works. In case state budget cannot fully cover these costs, they may be recorded as operating costs of the enterprise, which can be deducted during assessment and ranking of enterprises according to regulations of the Government;

b) Be provided with funding by the State for maintenance, repair, operation of production lines serving defense and security in case of production suspension without being able to cover the costs;

b) Be provided with 02 reward and benefit funds equal to 02 months’ salaries in case the enterprise’s funds are not adequate;

dd) Be provided with financial assistance in construction of kindergartens and education in areas without public schools; healthcare in areas where medical stations have to be maintained;

e) Depreciate the fixed assets that are expensive productions lines for weapons, military vehicles, equipment serving defense and security according to instructions of the Ministry of Finance.

2. Employees of a defense and security enterprise shall be entitled to the following benefits:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Employees who are injured or die during performance of defense and security tasks will be considered for recognitions as meritorious persons if eligible; employees having occupational accidents will be considered for occupational accident benefits as prescribed by labor laws.

c) The State shall provide adequate funding to pay salaries and social insurance for commissioned officers and career military personnel during retirement preparation time; payments for discharge, resignation according to applicable regulations; provide assistance in paying salaries to essential employees that have to be maintained to operate defense and security production lines in case of production suspension without being able to cover the costs.

Article 17. Recognition, re-recognition of defense and security enterprises

1. The Prime Minister shall decide recognition and re-recognition of defense and security enterprises on the basis of the request of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security and validation by the Ministry of Planning and Investment every 05 years.

2. Recognition, re-recognition of defense and security enterprises shall be organized as follows:

a) Within 01 year from the effective date of this Decree and 06 months before the periodic re-recognition of defense and security enterprises, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall review the enterprises that satisfy the conditions specified in Article 13 of this Decree to prepare applications for recognition and re-recognition of defense and security enterprises: send 03 sets of applications for recognition/re-recognition of the defense and security enterprise as prescribed in Article 18 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment for validation.

b) The Ministry of Planning and Investment shall seek opinions from the Ministry of Finance and relevant Ministries where necessary after receiving the satisfactory application. The Ministry of Finance and enquired Ministries shall offer their opinions about within 15 working days from the receipt of the enquiry from the Ministry of Finance.

d) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall send their responses to the Ministry of Planning and Investment; complete their applications and submit them to the Prime Minister for recognition and re-recognition of defense and security enterprises.

3. A new enterprise that satisfies the conditions specified in Article 13 of this Decree will be recognized as a defense and security enterprise without undergoing the recognition process. The written approval or decision on establishment of the enterprise issued by the Prime Minister can replace the decision on recognition of defense and security enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Single-member limited liability companies in which state ownership is represented by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that are not recognized or re-recognized as defense and security enterprises shall undergo ownership transfer, rearrangement and capital withdraw as prescribed by law.

Article 18. Application for recognition/re-recognition of defense and security enterprise

An application for recognition/re-recognition of defense and security enterprise shall have the following contents:

1. The enterprise’s name; sectors, business lines, location; defense and security tasks, products and services provided by the enterprise over the last 05 years before application date.

2. Assessment of the enterprise’s performance over the last 05 years (charter capital, equity, post-tax profit, payment to state budget; total debts payable, total employees).

3. The enterprise’s name; sectors, business lines, location; defense and security tasks, products and services provided by the enterprise over the last 05 years before application date.

4. Objectives, plan for enterprise development in the next 05 years from the application date.

5. Other contents relevant to the recognition/re-recognition of defense and security enterprise (if any); documents relevant to defense and security tasks assigned or ordered by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

Article 19. Assigning defense and security tasks, ordering defense and security products and services, inspection and supervision of defense and security enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Before August 31 every year, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall submit reports to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on performance of enterprises under their management in the preceding year. Such a report shall specify: the enterprise’s business performance; production, provision of defense and security products and services; performance of defense and security tasks; provision of benefits for the enterprise’s employees.

Chapter V

DISCLOSURE OF INFORMATION OF STATE-OWNED ENTERPRISES AND NATIONAL STATE-OWNED ENTERPRISE DATABASE

Section 1. DISCLOSURE OF INFORMATION OF STATE-OWNED ENTERPRISES

Article 20. Information disclosure principles

1. The disclosure of information of state-owned enterprises shall be adequate, accurate and timely as prescribed by law in order to ensure openness and transparency of the enterprises’ operation, ensure effectiveness of management and supervision by state authorities and the society.

The enterprise’s legal representative or the person authorized to disclose information shall be responsible for the adequacy, timeliness, truthfulness and accuracy of the information disclosed.

3. The report on information disclosure shall be prepared according to the form in Appendix II hereof and converted into an electronic file (pdf, Word, Excel). The filename shall match the type of report as specified in Appendix II hereof. Information shall be disclosed in Vietnamese language.

4. An online information disclosure report has the same legal value as that of a physical report and is the basis for comparison and verification of information serving information collection; inspection, supervision as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Methods and means of information disclosure

1. Information may be disclosed in the form of physical documents and electronic data.

2. Means of information disclosure include:

a) The enterprise’s website.

b) The state ownership representative body’s website.

c) www.business.gov.vn.

3. In case the information disclosure date is a day off or public holiday prescribed by law, the enterprise shall disclose information on the day succeeding the day off or public holiday.

4. information disclosure on means of mass media shall be regulated by state ownership representative bodies.

Article 22. Information disclosure accounts on www.business.gov.vn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An information disclosure account on www.business.gov.vn shall have the following contents:

a) Information about the legal representative: full name, ID number; phone number, email address; position.

b) Basic information about the enterprise: The enterprise’s name, enterprise ID number, headquarters address, phone number, email address, website; state ownership representative body; ratio of state capital in the enterprise.

3. The enterprise must change its password within 01– 03 working days from the day on which the account is created; protect the account and password; promptly inform the Ministry of Planning and Investment if the account or password is lost or stolen or used by an unauthorized person.

Article 23. Periodically disclosed information

1. A wholly state-owned enterprise shall periodically disclose the following information:

a) Basic information about the enterprise and its charter;

b) Overall objectives, specific objectives and targets of the annual business plan approved by the state ownership representative body according to Form No. 2 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before March 31 of the execution year;

b) Report on implementation of the annual business plan according to Form No. 3 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before June 30 of the year preceding the succeeding year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) 6-month report on administration and organizational structure of the enterprise according to Form No. 5 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before July 31 every year;

g) The mid-year financial statements and summaries thereof audited by an independent audit organization, including the financial statement of the parent company and the consolidated financial statement (if any) as prescribed by regulations of law on corporate accounting; this information shall be disclosed before July 31 every year;

h) The annual financial statements and summaries thereof audited by an independent audit organization, including the financial statement of the parent company and the consolidated financial statement (if any) as prescribed by regulations of law on corporate accounting; this information shall be disclosed within 150 days from the end of the fiscal year.

2. Enterprises over 50% charter capital or voting shares are held by the State shall disclose information in accordance with Points a, c, dd, e, h Clause 1 of this Article.

Article 24. Ad-hoc information disclosure

The enterprise shall disclose information on its website or printed matter (if any) and posted at the headquarters, business location, www.business.gov.vn and send a notification to the state ownership representative body within 36 hours from the occurrence of any of the events specified in Clause 1 Article 110 of the Law on Enterprises.

Article 25. Disclosing information

1. The enterprise shall publish the information specified in Article 23 and Article 24 of this Decree on its website and www.business.gov.vn on schedule; and concurrently send a report to the state ownership representative body. For information that is important, relevant to or affecting national secrets and security, business secrets, the enterprise shall request the state ownership representative body to decide which information should be restricted from disclosure.

2. The state ownership representative body shall publish on its website the information to be periodically disclosed by the enterprise within 05 working days from the day on which the enterprise’s report is received. The state ownership representative body shall decide restriction of disclosure of information that is important, relevant to or affecting national secrets and security, the enterprise’s business secrets, and submit a report to the Ministry of Planning and Investment for monitoring.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The enterprise shall submit a report to the state ownership representative body in case information cannot be disclosed on schedule due to force majeure or the disclosure of which is subject to approval by the state ownership representative body.

2. The state ownership representative body shall consider delaying information disclosure and send a written notification to the Ministry of Planning and Investment.

3. The enterprise shall announce the delay on its website and disclose information after the force majeure event has been dealt with or after the state ownership representative body offers its opinion about information restricted from disclosure.

Section 2. NATIONAL STATE-OWNED ENTERPRISE DATABASE

Article 27. Rules for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database

1. The development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall satisfy the following requirements:

a) The contents are appropriate, accurate, timely and effective;

b) Existing data are utilized; reuse of the same sources of data is avoided;

c) Long-term use is prioritized with an aim to achieve multiple objectives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Management and utilization of National State-owned Enterprise Database

1. The following information about an enterprise may be published on www.business.gov.vn: The enterprise’s name, enterprise ID number, headquarters address, phone number, email address, website; state ownership representative body; ratio of state capital in the enterprise, the enterprise’s legal representative, business lines, periodic and ad-hoc information disclosure reports.

2. Enterprises are entitled to use information and data on National State-owned Enterprise Database using their information disclosure accounts.

3. The management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall comply with guidance of the Ministry of Planning and Investment.

Article 29. Funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database

1. The funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall be provided from:

a) The state budget;

b) Aids, sponsorships and other lawful sources of funding.

2. The management and use of funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall comply with regulations of the Law on State Budget, bidding laws, regulations of sponsors and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Responsibilities of enterprises

1. Establish regulations on information disclosure in accordance with this Decree, including authority, responsibility, tasks of relevant individuals and units.

2. Build a website within 03 months from the effective date of this Decree. The website shall display the time of upload of the information and basic information about the enterprise; periodic and ad-hoc information disclosure reports prescribed by this Decree.

3. Declare and take responsibility for the accuracy of information updated in electronic forms on www.business.gov.vn when uploading information disclosure reports.

Defense and security enterprises shall update electronic forms to www.business.gov.vn, information about finance and business performance of the preceding year before June 30 every year, including: charter capital, equity, total assets, total revenue, pre-tax and post-tax profits, taxes and other amounts paid to the State, total outward investment, financial investment, total liability, total number of employees, salary fund, average salary.

4. Comply with regulations; facility inspection and supervision by state ownership representative bodies and relevant authorities as prescribed by law.

Article 31. Responsibilities of state ownership representative bodies

1. Develop a separate column on information disclosure by enterprises on the state ownership representative body’s website; provide adequate funding form state budget or other lawful sources to upgrade, maintain, operate the state ownership representative body’s website serving information disclosure by enterprises as prescribed by this Decree.

2. Approve contents of reports prescribed in Point b Clause 1 Article 23 of this Decree before March 20 every year and upload periodic information disclosure reports to the state ownership representative body’s website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

1. Ensure information infrastructure and necessary devices for management, maintenance, operation of www.business.gov.vn; ensure continuity, stability, safety and accessibility of information disclosed by enterprises.

2. Organize training; provide guidance on information disclosure, management and use of National State-owned Enterprise Database.

4. Develop, update, manage, use National State-owned Enterprise Database on www.business.gov.vn to ensure access and effective use of information serving social interests.

5. Preside over the integration, sharing, connection of National State-owned Enterprise Database with enterprise database of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces and other organizations to facilitate the Government’s administration.

6. Periodically review and propose upgrades to information technology infrastructure of www.business.gov.vn. Prepare periodic or ad-hoc estimates of regular expenditures to ensure adequate budget for operation and upgrade of www.business.gov.vn.

Article 33. Handling violations

1. Enterprises that violate regulations on this Decree on information disclosure shall face administrative penalties for violations against regulations on planning and investment according to regulations of the Government.

2. Te state ownership representative body shall assess and rank executives, representatives of state capital in enterprises in accordance with applicable regulations on management of people holding positions and representatives of state capital in enterprises in case the commit the following violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Disclosed information is not truthful and accurate.

3. The state ownership representative body shall be responsible to the Government for:

a) Failure to supervise and inspect information disclosure by enterprises in accordance with this Decree;

b) Failure to publicly and punctually upload the information disclosed by enterprises under its management to its website.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 34. Effect and transition clauses

1. This Decree comes into force from the day on which it is signed.

2. This Decree replaces and annuls the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Government’s Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2915 on organization, management and operation of defense and security enterprises.

c) The Government’s Decree No. 96/2015/ND-CP dated October 19, 2015 elaborating some Articles of the Law on Enterprises.

d) The Prime Minister’s Decision No. 35/2013/QD-TTg dated June 07, 2013 promulgating operating regulations of the Board of Controllers and Controllers of wholly state-owned single-member limited liability companies.

3. Enterprises recognized as defense and security enterprises under Decree No. 93/2015/ND-CP are entitled to the benefits specified in Article 16 of this Decree for 3 years from the issuance date of the decisions on recognition of defense and security enterprise. After this 3-year period, they shall implement the regulations of this Decree on re-reorganization of defense and security enterprises.

4. Except the cases specified in Clause 3 Article 195 of the Law on Enterprises, the enterprises that contributed capital or purchased shares before June 01, 2015 may buy, sell, transfer, increase, decrease the stakes/shares but must not increase the cross ownership ratio before July 01, 2015.

Article 35. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in providing guidelines for implementation of Article 16 of this Decree.

2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall provide guidelines for implementation of regulations on reporting information disclosure, inspection supervision of defense and security enterprises; standards, conditions, procedures for designation, dismissal, removal from office, commendation, disciplining of people holding managerial positions in defense and security enterprises prescribed in Clause 2 Article 15 of this Decree.

3. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for connection, integration, sharing information about state-owned enterprises with National State-owned Enterprise Database as instructed by the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
Số hiệu: 47/2021/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 13 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 13. Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước

Sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp như sau:

“Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm”.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các thông tin công bố định kỳ.

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:
...
g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 13 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại khoản 1 Điều 1 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 2 Điều 2 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 5 Điều 217 Luật Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện xác định doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:

1. Đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:

a) Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.

b) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục 1 về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.

c) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.

2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh từng thời kỳ.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:

1. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao.

2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động kinh doanh bổ sung ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều kiện sau:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản;

b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;

c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;

d) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp cần thiết. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.

5. Thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau khi có sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 15. Cơ cấu tổ chức và chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 16. Chính sách đối với doanh nghiệp quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chính sách sau:

a) Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Được Nhà nước đảm bảo các khoản chi phí gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì được hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được loại trừ các chi phí này khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

c) Được Nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;

d) Được Nhà nước hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập;

đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;

e) Được tính khấu hao đối với những tài sản cố định là dây chuyền đầu tư sản xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh có vốn đầu tư lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:

a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy trì để doanh nghiệp vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.

2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh theo các quy định sau:

a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 18 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành (trong trường hợp cần thiết) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định.

d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

3. Doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này là doanh nghiệp quốc phòng an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.

5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo các quy định của pháp luật.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:

1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.

2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt (cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động).

3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đặt hàng, giao kế hoạch trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.

4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.

5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... Điều 13 đến Điều 19 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 19. Giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
Chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Chương II CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 13. Nội dung kiểm tra, giám sát

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công tác kiểm tra, giám sát bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tình hình, kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tình hình, kết quả thực hiện đề án, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Việc chấp hành chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp;

d) Công tác tổ chức quản lý, quản trị nội bộ của doanh nghiệp;

đ) Cơ chế phối hợp, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp theo Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Tình hình, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với người quản lý, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp; quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động, người quản lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên;

g) Tình hình, kết quả hoạt động đầu tư liên doanh với đối tác nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp; chấp hành quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về hợp tác quốc tế khi liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

h) Tình hình quản lý, sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê vào mục đích kinh doanh và việc sử dụng đất quốc phòng theo phương án, hợp đồng sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp; quản lý, sử dụng nguồn lực được giao không tính vào phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;

k) Tình hình, kết quả thực hiện dự án đầu tư, mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chuyển nhượng dự án của doanh nghiệp;

l) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh theo kế hoạch hằng năm được Bộ Quốc phòng trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt, giao nhiệm vụ, đặt hàng;

m) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện thông qua Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tình hình, kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển trung và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông (Hội đồng thành viên), Hội đồng quản trị;

b) Tình hình, kết quả thực hiện đề án, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp được Đại hội đồng cổ đông (Hội đồng thành viên) phê duyệt;

c) Việc chấp hành chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp;

d) Hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước theo Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Tình hình, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với Người đại diện phần vốn nhà nước; quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động, Người đại diện phần vốn nhà nước;

e) Chấp hành quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về hợp tác quốc tế khi thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

g) Tình hình quản lý, sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê vào mục đích kinh doanh và việc sử dụng đất quốc phòng theo phương án, hợp đồng sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

h) Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp;

i) Tình hình, kết quả thực hiện dự án đầu tư, mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chuyển nhượng dự án theo nghị quyết, hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông (Hội đồng thành viên), Hội đồng quản trị;

k) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt, giao nhiệm vụ, đặt hàng;

l) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Chủ thể kiểm tra, giám sát

1. Bộ Quốc phòng thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quyền, trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng như sau:

a) Cục Kinh tế chủ trì, kiểm tra, giám sát nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và m khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e, g và l khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

b) Cục Tài chính chủ trì, kiểm tra, giám sát nội dung quy định tại điểm i, điểm m khoản 1 và điểm h, điểm l khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

c) Cục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, kiểm tra, giám sát nội dung quy định tại điểm k, điểm m khoản 1 và điểm i, điểm l khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

d) Cục Quân lực chủ trì, kiểm tra, giám sát nội dung quy định tại điểm l, điểm m khoản 1 và điểm k, điểm l khoản 2 Điều 13 Thông tư này;

đ) Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp thực hiện quyền, trách nhiệm kiểm tra, giám sát toàn diện các nội dung tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý quy định tại Điều 13 Thông tư này.

3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện quyền, trách nhiệm kiểm tra, giám sát các nội dung tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 13 Thông tư này; nội dung khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Điều lệ công ty, Quy chế tài chính của doanh nghiệp, Quy chế hoạt động của Người đại diện được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nghĩa vụ, quyền, trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 15 Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Nội dung kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp

Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ kiểm tra, giám sát nội dung quy định tại Điều 104 Luật Doanh nghiệp; Điều 9 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP; khoản 3 Điều 9 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; khoản 2 Điều 9 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; nội dung khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Điều lệ công ty, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát

1. Kiểm tra, giám sát gián tiếp thông qua việc tổng hợp, phân tích, đánh giá, thẩm tra, thẩm định các loại báo cáo, hồ sơ tài liệu khác có liên quan của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền đã kiểm tra, kiểm toán, thanh tra trong kỳ có liên quan.

2. Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp thông qua thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát theo kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Kết hợp hình thức kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 17. Phương thức kiểm tra, giám sát gián tiếp

Chủ thể kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 14 Thông tư này thực hiện theo quy định sau:

1. Phương thức “kiểm tra, giám sát trước”, áp dụng để xem xét, đánh giá tính pháp lý, tính hiệu quả, tính khả thi khi thực hiện quyền, trách nhiệm tham gia ý kiến, thẩm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định chiến lược, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển hằng năm, trung hạn và dài hạn; dự án đầu tư, phương án huy động vốn; đề án, kế hoạch, dự án và phương án khác liên quan đến tổ chức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

2. Phương thức “kiểm tra, giám sát trong”, áp dụng để theo dõi, tổng hợp, xem xét, đánh giá các báo cáo trong kỳ (quý, giữa kỳ hoặc đột xuất) của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án, phương án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhiệm vụ, hoạt động khác đang triển khai, tổ chức thực hiện.

3. Phương thức “kiểm tra, giám sát sau”, áp dụng để phân tích, tổng hợp, đánh giá các báo cáo cuối kỳ, chuyên đề về tình hình, kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch kỳ trước, đề án, phương án hoặc nhiệm vụ được giao đã kết thúc thời hạn thực hiện.

Thẩm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng hàng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên; mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và nội dung khác liên quan đến tổ chức quản lý, hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Phương thức kiểm tra, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát

1. Quy trình kiểm tra, giám sát

a) Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát;

b) Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát;

c) Lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát;

d) Phê duyệt, thông báo kết quả kiểm tra, giám sát.

2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất bao gồm:

a) Căn cứ ban hành kế hoạch;

b) Mục đích, yêu cầu;

c) Đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra, giám sát;

d) Thành phần, nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra, giám sát;

đ) Phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát;

e) Tổ chức thực hiện.

3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo đề xuất, báo cáo của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.

Trường hợp trong Kế hoạch công tác năm của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt có nội dung, đối tượng, phạm vi, thời gian tiến hành cuộc kiểm tra, giám sát hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng chủ trì kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì Thủ trưởng cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp theo kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt hoặc văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo đề xuất, báo cáo của cơ quan chức năng trực thuộc;

c) Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất đối với đơn vị nội bộ doanh nghiệp, công ty con là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và đối tượng khác thuộc phạm vi, thẩm quyền theo đề xuất, báo cáo của phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp;

4. Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt

a) Thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát:

Thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát gồm: Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát; Phó Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát (nếu cần thiết); thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm tra, giám sát có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm tra, giám sát làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành phần, số lượng thành viên khác tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định;

b) Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt chương trình làm việc, đề cương chi tiết yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát báo cáo, gửi cho đối tượng kiểm tra, giám sát ít nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày kiểm tra, giám sát, trừ cuộc kiểm tra, giám sát đột xuất theo quy định tại điểm c khoản này; tổ chức họp Đoàn kiểm tra, giám sát để phổ biến kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đã được phê duyệt; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp phát sinh cần điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, giám sát;

c) Trường hợp kiểm tra, giám sát đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát có trách nhiệm thông báo thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát, nội dung, thời gian kiểm tra, giám sát cho đối tượng kiểm tra, giám sát chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày kiểm tra, giám sát.

5. Lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát

a) Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, giám sát tại đơn vị theo kế hoạch, căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát và hồ sơ, tài liệu có liên quan; Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát chủ trì xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát;

b) Nội dung chủ yếu của Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát, bao gồm: Căn cứ tiến hành kiểm tra, giám sát; thời gian, địa điểm kiểm tra, giám sát; thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát; nội dung và kết quả kiểm tra, giám sát (xác định rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có) theo từng nội dung kiểm tra, giám sát); kiến nghị của doanh nghiệp được kiểm tra, giám sát; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có); đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có);

c) Dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát được gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan đến nội dung dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp dự thảo Báo cáo có nội dung kiến nghị chuyển cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, điều tra, kết luận và xử lý hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Đoàn kiểm tra, giám sát có văn bản kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật gửi cơ quan thanh tra, điều tra, pháp chế cùng cấp để lấy ý kiến trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

6. Phê duyệt, thông báo kết quả kiểm tra, giám sát

a) Dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát sau khi hoàn thiện phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra, giám sát xem xét, thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát quy định tại khoản 3 Điều này (không bao gồm người phê duyệt kế hoạch theo ủy quyền) xem xét, cho ý kiến chỉ đạo bằng văn bản;

b) Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Đoàn kiểm tra, giám sát sau khi cấp có thẩm quyền cho ý kiến chỉ đạo được phép ban hành, phải gửi cho đối tượng được kiểm tra, giám sát và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để thực hiện, theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
Điều 19. Giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 1 Điều 23 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các thông tin công bố định kỳ.

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo nội dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện;

c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo nội dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;

h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 3 Điều 30 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
...
3. Hoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 3 Điều 34 ... Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 34. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.
...
3. Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP được thực hiện chính sách quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Hết thời hạn 03 năm, doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 1 ... Điều 35 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm thi hành.

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Điều 15. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại ... khoản 2 Điều 35 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm thi hành.
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Mục 1. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 4. Chế độ báo cáo
...
Điều 5. Phương thức gửi, nhận báo cáo
...
Điều 6. Thời hạn, nơi nhận báo cáo
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 7. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin
...
Điều 8. Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin
...
Điều 9. Các thông tin công bố định kỳ
...
Điều 10. Các thông tin công bố bất thường
...
Điều 11. Thực hiện công bố thông tin
...
Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 13. Nội dung kiểm tra, giám sát
...
Điều 14. Chủ thể kiểm tra, giám sát
...
Điều 15. Nội dung kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp
...
Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát
...
Điều 17. Phương thức kiểm tra, giám sát gián tiếp
...
Điều 18. Phương thức kiểm tra, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP

Điều 19. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
...
Điều 20. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
...
Điều 21. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
...
Điều 22. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
...
Điều 23. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
...
PHỤ LỤC II MẪU BIỂU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Mẫu số 01/ĐC - Đề cương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng quý/06 tháng/năm
...
2. Mẫu số 02/ĐC - Đề cương báo cáo tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp hằng năm
...
3. Mẫu số 03/ĐC - Đề cương báo cáo giữa kỳ/cuối kỳ tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm
...
4. Mẫu số 04/ĐC - Đề cương báo cáo công bố thông tin định kỳ năm trước của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
...
5. Mẫu số 05/ĐC - Đề cương báo cáo nội dung hạn chế công bố thông tin định kỳ hoặc bất thường
...
6. Mẫu số 06/SL - Biểu số liệu kết quả xử lý các khoản tồn đọng tài chính 06 tháng (hằng năm) của doanh nghiệp
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm thi hành.
...
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/04/2023
Việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 7. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin

1. Thực hiện nguyên tắc công bố thông tin quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (sau đây viết gọn là Nghị định số 47/2021/NĐ-CP).

2. Phải bảo đảm bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia.

3. Báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh phải xây dựng theo mẫu biểu quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin.

1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.

2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.

3. Báo cáo công bố thông tin được xây dựng theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này và được chuyển sang dữ liệu dưới dạng điện tử (định dạng file là PDF, Word, Exel). Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin là tiếng Việt.

4. Báo cáo công bố thông tin qua mạng điện tử của doanh nghiệp có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin; kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

5. Báo cáo công bố thông tin phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 8. Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin

1. Hình thức, phương tiện báo cáo, công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

2. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 21. Hình thức và phương tiện công bố thông tin.

1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu điện tử.

2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:

a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

c) Cổng thông tin doanh nghiệp.

3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.

4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định.
Hình thức, phương tiện và tài khoản công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Các thông tin công bố định kỳ đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 9. Các thông tin công bố định kỳ

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định sau:

a) Nội dung báo cáo, công bố thông tin định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 16/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp) kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (sau đây viết gọn là Nghị định số 16/2023/NĐ-CP);

b) Báo cáo công bố thông tin định kỳ theo Mẫu số 04/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

2. Đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ định kỳ công bố thông tin theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 13 Nghị định số 16/2023/NĐ-CP;

b) Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ định kỳ công bố thông tin theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn quy định tại các điểm a, c, đ, e và h khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP;

c) Đối với nội dung quan trọng, hoặc liên quan đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh phải loại trừ ra khỏi báo cáo công bố thông tin định kỳ và tổng hợp, lập báo cáo nội dung hạn chế công bố thông tin theo Mẫu số 05/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trước ngày 31 tháng 3 của năm liền kề sau năm thực hiện.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý) hoặc phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.
...
PHỤ LỤC II MẪU BIỂU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
...
4. Mẫu số 04/ĐC - Đề cương báo cáo công bố thông tin định kỳ năm trước của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
...
5. Mẫu số 05/ĐC - Đề cương báo cáo nội dung hạn chế công bố thông tin định kỳ hoặc bất thường

Xem nội dung VB
Điều 23. Các thông tin công bố định kỳ.

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo nội dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện;

c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo nội dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;

h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện công bố thông tin theo quy định tại điểm a, c, đ, e, h khoản 1 Điều này.
Các thông tin công bố định kỳ đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Các thông tin công bố bất thường đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 10. Các thông tin công bố bất thường

1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải công bố trên Trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện bất thường quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp, trường hợp có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh lập báo cáo nội dung cần hạn chế công bố thông tin theo Mẫu số 05/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội để thẩm định, xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin bất thường.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý), hoặc phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin bất thường, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.
...
PHỤ LỤC II MẪU BIỂU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
...
5. Mẫu số 05/ĐC - Đề cương báo cáo nội dung hạn chế công bố thông tin định kỳ hoặc bất thường

Xem nội dung VB
Điều 24. Các thông tin công bố bất thường.

Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.
Các thông tin công bố bất thường đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Thực hiện công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 11. Thực hiện công bố thông tin

1. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có trách nhiệm lập báo cáo, đăng tải các thông tin công bố định kỳ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, cập nhật thông tin cơ bản về doanh nghiệp, Điều lệ công ty, các mẫu biểu điện tử trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời, gửi báo cáo công bố thông tin đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng để đăng tải công bố và đồng gửi cơ quan, đơn vị liên quan theo chế độ báo cáo công bố thông tin quy định tại Mục 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này để theo dõi, giám sát.

2. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh có trách nhiệm lập báo cáo, thực hiện công bố các thông tin phải công bố định kỳ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời, gửi báo cáo công bố thông tin đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng để đăng tải công bố và đồng gửi cơ quan, đơn vị có liên quan theo chế độ báo cáo công bố thông tin của loại hình doanh nghiệp tương ứng quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này để theo dõi, giám sát.

Đối với nội dung không được Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế công bố thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh tổng hợp bổ sung vào báo cáo công bố thông tin định kỳ đối với nội dung chưa đến thời hạn công bố hoặc lập báo công bố thông tin bổ sung và thực hiện công bố thông tin ngay sau khi nhận được văn bản quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về nội dung hạn chế công bố thông tin.

3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc theo quy định pháp luật.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH

Xem nội dung VB
Điều 25. Thực hiện công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp thực hiện báo cáo và đăng tải các thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
Thực hiện công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin

1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng (sự kiện bất khả kháng), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế để thẩm định, xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin.

2. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp thẩm định nội bộ, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) việc tạm hoãn công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc báo cáo của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp, Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.

4. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh công bố trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tạm hoãn công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin

1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng (sự kiện bất khả kháng), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế để thẩm định, xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin.

2. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp thẩm định nội bộ, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) việc tạm hoãn công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc báo cáo của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp, Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.

4. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh công bố trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tạm hoãn công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Điều 12. Tạm hoãn công bố thông tin

1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng (sự kiện bất khả kháng), trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế để thẩm định, xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin.

2. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp thẩm định nội bộ, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế) việc tạm hoãn công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao quản lý trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc báo cáo của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp, Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.

4. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh công bố trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tạm hoãn công bố thông tin.

1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
Tạm hoãn công bố thông tin đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024