Luật Đất đai 2024

Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

Số hiệu 31/2022/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/05/2022
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Minh Khái
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHOẢN VAY CỦA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 5 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;

Theo Đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất (sau đây gọi là khách hàng) thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có mục đích sử dụng vốn vay thuộc một trong các ngành đã được đăng ký kinh doanh quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm: hàng không, vận tải kho bãi (H), du lịch (N79), dịch vụ lưu trú, ăn uống (I), giáo dục và đào tạo (P), nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (A), công nghiệp chế biến, chế tạo (C), xuất bản phần mềm (J582), Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J-62), hoạt động dịch vụ thông tin (J-63); trong đó có hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế nói trên nhưng không bao gồm hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản quy định tại mã ngành kinh tế (L) theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg .

b) Có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất

1. Việc hỗ trợ lãi suất bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách.

2. Ngân sách nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng.

3. Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho khách hàng.

4. Khách hàng có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi theo đánh giá nội bộ của ngân hàng thương mại, sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất đúng mục đích, có trách nhiệm trong việc phối hợp với ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất.

5. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.

6. Ngân hàng thương mại dừng hỗ trợ lãi suất sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2023 hoặc khi hết nguồn kinh phí (hạn mức hỗ trợ lãi suất) được thông báo, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Điều 4. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất

1. Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.

3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.

b) Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Điều 5. Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ

1. Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.

2. Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Phương thức hỗ trợ lãi suất

Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 7. Lập dự toán và thực hiện dự toán và quyết toán hỗ trợ lãi suất

1. Lập dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất

a) Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

c) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại, đảm bảo trong phạm vi tổng mức 40.000 tỷ Đồng, chi tiết theo từng ngân hàng thương mại và theo từng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

d) Căn cứ kế hoạch tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 và tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trình Quốc hội quyết định.

2. Thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất

a) Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.

b) Trước ngày 20 của tháng đầu tiên hằng quý, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này của quý trước liền kề; riêng hồ sơ của quý IV hằng năm gửi trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất, trong đó ghi rõ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý, số tiền đề nghị thanh toán trước bằng 85% số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý, tài khoản nhận tiền của ngân hàng thương mại;

- Báo cáo về tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng của ngân hàng thương mại theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất trong quý theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại hằng quý, ngân hàng nhà nước Việt Nam có ý kiến về danh mục hồ sơ, số tiền đề nghị thanh toán trước của ngân hàng thương mại không vượt hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo, gửi Bộ Tài chính để đề nghị thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại. Riêng hồ sơ của quý IV hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến gửi Bộ Tài chính trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của ngân hàng thương mại.

d) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện thanh toán trước cho ngân hàng thương mại số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phối hợp thực hiện.

đ) Tổng số tiền thanh toán trước cho ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm d khoản này trong năm ngân sách không vượt quá hạn mức hỗ trợ lãi suất đã thông báo trong năm. Đến ngày 31 tháng 01 năm 2023, trường hợp dự toán hỗ trợ lãi suất năm 2022 chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.

e) Trong quá trình triển khai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại khi cần thiết, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.

3. Quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm

a) Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất, trong đó các khoản vay được hỗ trợ lãi suất trong hồ sơ quyết toán phải đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, xác định chính xác số tiền hỗ trợ lãi suất cho từng khách hàng và tổng hợp chung của cả ngân hàng, số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng có đầy đủ chứng từ hợp pháp.

b) Số tiền hỗ trợ lãi suất quyết toán được xác định như sau:

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản giải ngân được tính theo công thức:

I = 2% x ∑(DixTi)/365

Trong đó: - I là số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho khoản giải ngân;

- ∑(DixTi) là tổng các tích số giữa số dư nợ với số ngày dư nợ thực tế được hỗ trợ lãi suất của khoản giải ngân.

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản vay là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản giải ngân của khoản vay đó.

- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán là tổng số tiền lãi thực tế thanh toán cho tất cả các khoản vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán của các ngân hàng thương mại không vượt quá 40.000 tỷ đồng.

4. Tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm

a) Trước ngày 10 tháng 02 năm 2023 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022) và trước ngày 10 tháng 02 năm 2024 (đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023), ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm (03 bộ hồ sơ). Hồ sơ bao gồm: Công văn về việc quyết toán hỗ trợ lãi suất năm, trong đó ghi rõ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi, số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước hằng quý, số tiền còn lại đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán; Báo cáo số liệu đề nghị tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất trong năm quyết toán theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ, số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất.

b) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất năm của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Kiểm toán Nhà nước để Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

c) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này, căn cứ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này (nếu có), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất chi tiết theo từng ngân hàng thương mại (theo số liệu đã được kiểm toán) gửi Bộ Tài chính để thẩm định, đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết. Nội dung tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất bao gồm:

- Đối chiếu các số liệu khi thực hiện tổng họp báo cáo quyết toán, gồm: số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong năm so với hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo, số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi, số tiền đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm; đảm bảo phù hợp với kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

- Số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất thiếu hoặc thừa (nếu có); trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số tổng hợp quyết toán thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số tổng hợp quyết toán thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo;

- Các vấn đề phát hiện qua quá trình tổng hợp báo cáo quyết toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có);

- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).

d) Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định này thực hiện kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy chế hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành và quy định tại Nghị định này.

5. Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và các văn bản pháp luật có liên quan.

6. Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm

a) Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo văn bản của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán việc thực hiện hỗ trợ lãi suất năm quyết toán theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, Đồng thời gửi các ngân hàng thương mại để biết.

b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo các nội dung sau:

- Kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước;

- Kiểm tra số Đề nghị thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán nằm trong mức vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hạn mức hỗ trợ lãi suất đã thông báo đối với từng ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

- Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước cho ngân hàng thương mại thiếu hoặc thừa (nếu có) so với số thẩm định; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo;

- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).

c) Căn cứ kết quả thẩm định quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài chính có thông báo thẩm định gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại để thông báo các số liệu như sau:

- Số tiền ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất theo kết quả thẩm định, trong đó số liệu đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách là số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán cho ngân hàng thương mại từ ngày 01 tháng 01 năm ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022 và đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023;

- Số tiền ngân sách nhà nước còn phải thanh toán cho ngân hàng thương mại, hoặc thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán năm tiếp theo.

Điều 8. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình

1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo số liệu thẩm định năm 2023 của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định này, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình (tổng hợp số liệu năm 2022 và 2023 đã được Bộ Tài chính thẩm định), bao gồm: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo từng ngành, lĩnh vực; Báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình, trong đó bao gồm cả tình hình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, báo cáo Chính phủ để trình báo cáo Quốc hội.

Điều 9. Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất

1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo cho khách hàng và thực hiện chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.

2. Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất.

3. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, trong đó quy định cách thức quản lý để đảm bảo tổng số tiền hỗ trợ lãi suất không vượt quá 40.000 tỷ đồng.

b) Tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất, thông báo và điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định này.

c) Thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại.

d) Tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất năm 2022, năm 2023 của các ngân hàng thương mại; báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình theo quy định tại Nghị định này.

đ) Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì thành lập Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng để kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định này; ban hành quy chế hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành, trong đó quy định nguyên tắc, phương pháp kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất, nhiệm vụ của các thành viên Tổ và các nội dung khác.

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để thanh toán hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất năm 2022, năm 2023 theo quy định tại Nghị định này.

c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến đối tượng hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này; trường hợp khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

4. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

a) Tổng hợp danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công bố bằng văn bản và trên cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng danh mục này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành và thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục theo đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến đối tượng hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ gửi Bộ Xây dựng trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục gửi Bộ Xây dựng khi cần thiết, trong đó các nội dung, thông tin công bố bao gồm: Chủ đầu tư dự án; Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân: Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đã được giao đất, cho thuê đất và đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đã được cấp phép xây dựng hoặc được miễn cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng; Đối với dự án cải tạo chung cư cũ: đã có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; các thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

b) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại để thu hồi từ khách hàng số tiền đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

c) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất tại địa phương theo quy định tại Nghị định này.

6. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay, xác định đối tượng khách hàng vay đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

b) Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ, số liệu đề nghị thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

c) Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền các tài liệu liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất khi được yêu cầu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y), bao gồm: thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất, chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất (sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc phiếu hạch toán chuyển đến khách hàng số tiền được hỗ trợ lãi suất hoặc các chứng từ chứng minh khác).

d) Hoàn trả ngân sách nhà nước và thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

đ) Công bố công khai thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

7. Trách nhiệm của khách hàng

a) Có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại trong quá trình hỗ trợ lãi suất, quyết toán hỗ trợ lãi suất; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại.

c) Hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất của khoản vay được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

8. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam

Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc các ngân hàng thương mại và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo.
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

PHỤ LỤC

Kèm theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số...

Mẫu số 02

Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng

Mẫu số 03

Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất

Mẫu số 04

Báo cáo số liệu đề nghị tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất

Mẫu số 05

Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất

Mẫu số 06

Tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại năm 2022/2023

Mẫu số 07

Báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023

Mẫu số 01

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ ...

Đơn vị: Đồng

STT

Năm

Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch (*)

Số tiền hỗ trợ lãi suất kế hoạch

(1)

(2)

(3)

(4) = 2% x (3)

1

Năm 2022

2

Năm 2023

Tổng cộng

(*) Dự kiến dư nợ cho vay bình quân đối với các đối tượng được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này trong năm kế hoạch.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Quý....... Năm ……

Đơn vị: Đồng

STT

Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn)

Dư nợ HTLS đầu quý

Doanh số phát sinh trong quý

Dư nợ HTLS cuối quý

Số tiền NHTM đã HTLS trong quý

Số tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong quý

Số tiền đề nghị NSNN thanh toán trước trong quý

Cho vay

Thu nợ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9) = 85%x[(7)-(8)]

1

TP. Hà Nội

1.1

Chi nhánh A

1.2

Chi nhánh B

…..

2

TP. Hồ Chí Minh

2.1

Chi nhánh X

2.2

Chi nhánh Y

…..

3

Tỉnh..........

3.1

Tổng số

Ghi chú:

- Cột (3), (4), (5), (6) báo cáo dư nợ hỗ trợ lãi suất đầu quý, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất trong quý, doanh số thu nợ hỗ trợ lãi suất trong quý, dư nợ hỗ trợ lãi suất cuối quý (không bao gồm các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này).

- Cột (7) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong quý (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong quý phải thu hồi).

- Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất (phát sinh từ đầu chương trình đến hết quý báo cáo) nhưng trong quý báo cáo được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Cột (9) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Trường hợp số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong quý nhỏ hơn số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý thì số tiền ngân hàng thương mại đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong quý = 0. Phần chênh lệch giữa số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý và số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong quý được tính vào số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý tiếp theo, hoặc hoàn trả ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 03

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT

Quý…… Năm ……

Đơn vị: Đồng

STT

Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn)/Tên khách hàng

Mã số thuế/ ĐKKD

Số hiệu khế ước nhận nợ/Số tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống

Ngày khế ước/Ngày tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống

Số hiệu chứng từ HTLS

Ngày chứng từ HTLS

Số tiền đã HTLS theo chứng từ phát sinh trong quý

Số tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong quý

Số tiền đề nghị NSNN thanh toán trước trong quý

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) = 85%x [(8) - (9)]

1

TP. Hà Nội

1.1

Chi nhánh A

1.1.1

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị Định

1.1.1.1

Khách hàng X

...

1.1.1.2

Khách hàng Y


1.1.2

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định

1.1.2.1

Khách hàng X’

1.1.2.2

Khách hàng Y’

2

TP. Hồ Chí Minh

2.1

Chi nhánh X

2.1.1

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định

2.1.1.1

Khách hàng X

2.1.1.2

Khách hàng Y

2.1.2

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định

2.1.2.1

Khách hàng X’

2.1.2.2

Khách hàng Y’

Tổng số

Ghi chú:

- Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất phát sinh trong quý (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong quý phải thu hồi).

- Cột (9) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất (gồm chứng từ phát sinh từ đầu chương trình đến hết quý báo cáo) nhưng trong quý báo cáo được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Cột (10) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Trường hợp số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong quý nhỏ hơn số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý thì số tiền ngân hàng thương mại đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong quý = 0. Phần chênh lệch giữa số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý và số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong quý được tính vào số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi phải giảm trừ trong quý tiếp theo, hoặc hoàn trả ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, Đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 4

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT

Năm 2022/Năm 2023

Đơn vị: Đồng

STT

Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn)

Dư nợ HTLS Đầu năm

Doanh số phát sinh trong năm

Dư nợ HTLS cuối năm

Số tiền NHTM đã HTLS trong năm

Số tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong năm

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong năm

Số tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán/hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN

Cho vay

Thu nợ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)=(7)-(8)-(9)

1

TP. Hà Nội

1.1

Chi nhánh A

1.2

Chi nhánh B

....

2

TP. Hồ Chí Minh

2.1

Chi nhánh X

2.2

Chi nhánh Y

3.

Tỉnh..........

3.1

...

Tổng số

Ghi chú:

- Cột (3), (4), (5), (6) báo cáo dư nợ hỗ trợ lãi suất đầu năm, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất trong năm, doanh số thu nợ hỗ trợ lãi suất trong năm, dư nợ hỗ trợ lãi suất cuối năm (không bao gồm các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này).

- Cột (7) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong năm (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong năm phải thu hồi).

- Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất (phát sinh từ đầu chương trình đến hết năm quyết toán) nhưng trong năm quyết toán được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Cột (9) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm theo đề nghị của ngân hàng thương mại tại hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất các quý trong năm. Cột (9) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Cột (10) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 5

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT

Năm 2022/Năm 2023

Đơn vị: Đồng

STT

Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn) /Tên khách hàng

Mã số thuế/ ĐKKD

Số hiệu khế ước nhận nợ /Số tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống

Ngày khế ước/Ngày tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống

Số hiệu chứng từ HTLS

Ngày chứng từ HTLS

Số tiền đã HTLS theo chứng từ phát sinh trong năm

Số tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong năm

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong năm

Số tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)=(8)-(9)-(10)

1

TP. Hà Nội

1.1

Chi nhánh A

1.1.1

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định

1.1.1.1

Khách hàng X

...

1.1.1.2

Khách hàng Y

1.1.2

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định

1.1.2.1

Khách hàng X’

1.1.2.2

Khách hàng Y’

2

TP. Hồ Chí Minh

2.1

Chi nhánh X

2.1.1

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị Định

2.1.1.1

Khách hàng X

2.1.1.2

Khách hàng Y

...

2.1.2

Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định

2.1.2.1

Khách hàng X’

2.1.2.2

Khách hàng Y’

...

Tống số

Ghi chú:

- Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất phát sinh trong năm (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong năm phải thu hồi).

- Cột (9) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất (phát sinh từ đầu chương trình đến hết năm quyết toán) nhưng trong năm quyết toán được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Cột (10) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm theo đề nghị của ngân hàng thương mại tại hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất các quý trong năm. Cột (10) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Cột (11) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 06

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
-------

TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NĂM 2022/2023

(Đính kèm Công văn số .../NHNN-TD của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Tài chính)

Đơn vị: Đồng

STT

Tên ngân hàng thương mại

Dư nợ HTLS đầu năm

Doanh số phát sinh trong năm

Dư nợ HTLS cuối năm

Hạn mức HTLS được thông báo

Theo báo cáo quyết toán của NHTM

Theo báo cáo tổng hợp quyết toán của NHNNVN

Cho

vay

Thu

nợ

Số tiền NHTM đã HTLS

Số tiền đã HTLS bị thu hồi

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước

Số tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN

Số tiền NHTM đã HTLS

Số tiền đã HTLS bị thu hồi

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước

Số tiền NSNN còn phải thanh toán [nếu (15)>0], hoặc giảm trừ vào năm tiếp theo hoặc phải hoàn trả NSNN [nếu(15)<0]

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)=(12)-(13)-(14)

1

Tổng số

Ghi chú:

- Cột (8), (9), (10), (11) báo cáo số liệu theo báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05;

- Cột (12), (13), (14), (15) báo cáo số liệu theo báo cáo tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

Mẫu số 07

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
-------

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỖ TRỢ LÃI SUẤT CẢ CHƯƠNG TRÌNH TRONG 02 NĂM 2022, 2023

Đơn vị: Đồng

STT

Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn)

Dư nợ HTLS đầu chương trình

Doanh số phát sinh trong 02 năm

Dư nợ HTLS cuối chương trình

Theo báo cáo quyết toán của NHTM

Theo thông báo thẩm định của Bộ Tài chính

Cho vay

Thu nợ

Số tiền NHTM đã HTLS trong 02 năm

Số tiền đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm

Số tiền NHTM Đã HTLS trong 02 năm

Số tiền Đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm

Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm

Số tiền NSNN còn phải thanh toán, hoặc NHTM phải hoàn trả NSNN

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

1

TP. Hà Nội

1.1

Chi nhánh A

1.2

Chi nhánh B

…..

2

TP. Hồ Chí Minh

2.1

Chi nhánh X

2.2

Chi nhánh Y

3.

Tỉnh ..........

3.1

Tổng số

Ghi chú:

- Các cột (10), (11), (12), (13) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.

- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)


KIỂM SOÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)

...., ngày... tháng... năm...
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

89
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Tải văn bản gốc Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 31/2022/ND-CP

Hanoi, May 20, 2022

 

DECREE

INTEREST SUBSIDIES PROVIDED BY STATE BUDGET FOR LOANS OF ENTERPRISES, COOPERATIVES, AND HOUSEHOLD BUSINESSES

Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to Law on Public Investment dated May 13, 2019;

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on fiscal and monetary policies supporting Socio-economic recovery and development program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government promulgates Decree on interest subsidies provided by state budget for loans of enterprises, cooperatives, and household businesses.

Article 1. Scope

This Decree prescribes interest subsidies for loans granted by commercial banks in VND for borrowers which are enterprises, cooperatives, and household businesses in accordance with Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly and Resolution No. 11/NQ-CP dated January 30, 2022 of the Government.

Article 2. Regulated entities

1. Commercial banks established and operating in accordance with Law on Credit Institutions.

2. Enterprises, cooperatives, and household businesses receiving interest subsidies (hereinafter referred to as “borrowers”) which:

a) Wish to use loans in any of the registered sectors mentioned under Decision No. 27/2018/QD-TTg dated July 6, 2018 of the Prime Minister on Vietnam's economic sectors, including: aviation, transport and storage (H), tourism (N79), accommodation and food and beverage services (I), education and training (P), agriculture, forestry ,and fishery (A), processing and manufacturing industries (C), software publishing (J582), computer coding and relevant activities (J-62), information service activities (J-63); including construction activities serving the aforementioned economic sectors but excluding construction activities serving real estate trading mentioned under code (L) according to Decision No. 27/2018/QD-TTg ; or

b) Wish to use loans to execute projects for construction of social housing, worker houses, renovation of old apartment buildings in lists of projects consolidated and announced by Ministry of Construction.

3. Other relevant organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Interest subsidies must be transparent, adequate, provided for the right beneficiaries and for the right purposes in order to avoid exploiting of the policy.

2. State budget shall adequately and promptly prepare funding sources in order to provide interest subsidies for financial institutions.

3. Financial institutions shall provide interest subsidies in a law-compliant and borrower-friendly manner.

4. Customers must be able to repay debt and recover financially according to internal assessment of commercial banks, use loans for the right purpose, and be responsible for cooperating with financial banks in implementation of interest subsidies.

5. The provision of interest subsidies applies to interests that are due during the period between the effective date hereof and December 31, 2023.

6. Commercial banks shall cease to provide interest subsidies after December 31, 2023 or until the funding (interest subsidy quota) runs out, whichever comes first.

Article 4. Eligibility for interest subsidies

1. Borrowers which wish to receive interest subsidies and satisfy loan conditions in accordance with applicable laws on lending operation of credit institutions, foreign bank branches to borrowers.

2. Loans benefiting from interest subsidies must be in VND. The loans must have their lending and disbursement agreements signed in the period between January 1, 2022 and December 31, 2023. The loans must be used for the purposes mentioned under Clause 2 Article 2 hereof and are not benefiting from interest subsidies provided by state budget via any other policy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The interests are due in the period in which overdue principle and/or late interest amount not benefiting from interest subsidies occur. The loan shall only be eligible for interest subsidies again for subsequent due interests after the borrowers have paid all overdue principles and/or late interests.

b) The loan is deferred without benefiting from interest subsidies for the deferred period.

Article 5. Subsidy period and rate of interest subsidies

1. Period of interest rate subsidies shall start from the date on which the loan is disbursed to the date on which the borrowers have paid all principal loans and/or interest as per agreements between commercial banks and the borrowers or the date on which announced funding sources for interest rate subsidies are depleted or December 31, 2023, whichever comes first.

2. Rate of interest subsidies shall be 2%/year of the outstanding debt. Loans benefiting from interest rate subsidies must be granted during the periods mentioned under Clause 1 of this Article.

Article 6. Methods of subsidizing interest rate

At the end of each interest payment period, commercial banks shall offset interest rate subsidies against borrower's loan interest in accordance with guidelines of State Bank of Vietnam.

Article 7. Interest rate subsidy estimates, implementation of interest rate subsidy estimates, and finalization of interest rate subsidies

1. Produce state budget estimates for interest rate subsidies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 days from the effective date hereof, commercial banks shall register plans for providing interest rate subsidies from state budget for the years of 2022 and 2023 as well as detail plans for each year using Form No. 1 under Appendix attached hereto to the State Bank of Vietnam.

c) Within 20 days from the effective date hereof, the State Bank of Vietnam shall consolidate plans for providing interest rate subsidies of commercial banks, stay within the total budget of 40.000 billion VND, specify in details for each commercial bank and each year, then submit to Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance.

d) Based on consolidated plans of the State Bank of Vietnam, Ministry of Planning and Investment shall take charge reporting to the Government in order to request Standing Committee of the National Assembly to permit the increase of estimates of expenditure on development of state budget funding sources for implementing interest rate subsidies in 2022 and consolidate, prepare state budget estimates in 2023 and request the National Assembly to decide.

2. Implement state budget estimates for interest rate subsidies

a) Based on Resolution of Standing Committee of the National Assembly on increasing estimates in 2022, the Prime Minister shall decide to hand central government budget to the State Bank of Vietnam to add to public investment plans in 2022. The assignment of public investment plan in 2023 shall be carried out in accordance with applicable laws.

The State Bank of Vietnam shall notify commercial banks of interest subsidy quota and send to Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment.

b) Before the 20th of the first month of a quarter, commercial banks shall submit application for advance of interest rate subsidies to the State Bank of Vietnam and Ministry of Finance in accordance with this Decree for the preceding quarter; applications for advance of interest rate subsidies of the fourth quarter must be submitted before January 5 of the following year. Application consists of:

- Documents requesting advance of interest rate subsidies which contain interest deducted from borrowers’ interest by commercial banks in the quarter, requested advance amount which equals 85% of the interest deducted from borrowers’ interest in the quarter, and receiving accounts of commercial banks;

- Reports on provision of interest rate subsidies for borrowers of commercial banks using Form No. 2 under Appendix attached hereto;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 10 working days from the date on which application for quarterly advance of interest rate subsidies submitted by commercial banks is received, the State Bank of Vietnam shall remark on list of documents, whether requested advance of interest rate subsidies exceeds the announced interest subsidy quota and transfer to Ministry of Finance. Regarding application of the fourth quarter, the State Bank of Vietnam shall transfer to Ministry of Finance within 5 working days from the date on which the State Bank of Vietnam receives application of commercial banks.

d) Within 15 working days from the date on which Ministry of Finance receives application transferred by the State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance shall provide the requesting commercial banks with advance of interest rate subsidies in accordance with this Decree in form of payment order and notify the State Bank of Vietnam of cooperation.

dd) The total advance given to commercial banks under Point d of this Clause in a fiscal year must not exceed the interest subsidy quota announced for that year. By January 31, 2023, unused estimates of interest rate subsidies of 2022 shall be transferred to 2023 for further use as interest rate subsidies as per the law.

e) During implementation, the State Bank of Vietnam shall consider revising the interest subsidy quota provided for commercial banks if necessary and send to Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance for cooperation.

3. Finalize annual interest rate subsidies

a) Commercial banks are responsible for finalizing annual interest rate subsidies and producing documents on finalization of interest rate subsidies in which loans benefiting from interest rate subsidies are granted to the right borrowers and meet all requirements for interest rate subsidies according to this Decree, subsidized interests of each customer and each bank are accurately determined, and subsidized interests granted to borrowers have adequate required documents.

b) Interest rate subsidies are calculated as follows:

- Formula for calculating interest rate subsidies of a disbursed amount:

I = 2% x ∑(DixTi)/365

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- ∑(DixTi) refers to the sum of products of total outstanding debt and number of days in which the outstanding debt is benefiting from interest rate subsidies of a disbursed amount.

- Interest rate subsidies provided for a loan in reality refers to the total interests of all disbursed amounts of the loan.

- Interest rate subsidies requested for payment by the state budget in reality refers to the total interests of all eligible loans under this Decree. Total interest rate subsidies requested for payment by the state budget of all commercial banks shall not exceed 40.000 billion VND.

4. Consolidate annual finalization reports on interest rate subsidies

a) Commercial banks shall submit annual finalization documents for interest rate subsidies (3 documents) to the State Bank of Vietnam before February 10, 2023 (for interest rate subsidies of 2022) and before February 10, 2024 (for interest rate subsidies of 2023). Documents consist of: Official Dispatch on finalization of annual interest rate subsidies which specifies amount deducted from borrowers’ interests by commercial banks, recollected interest rate subsidies, advance subsidies provided by state budget each quarter, remaining amount requested for payment from state budget; Report using Form No. 4 under Appendix attached hereto; list of documents using Form No. 5 under Appendix attached hereto.

Commercial banks are responsible for legitimacy and accuracy of documents and finalized data on interest rate subsidies.

b) Within 20 working days from the date on which adequate documents on annual finalization of interest rate subsidies submitted by commercial banks are received, the State Bank of Vietnam shall consolidate reports on finalization of interest rate subsidies of each commercial bank using Form No. 6 attached hereto and send to State Audit of Vietnam for audit in accordance with Law on State Audit and relevant documents.

c) Within 20 days from the date on which audit results of State Audit of Vietnam under Point b of this Clause are received, the State Bank of Vietnam shall consolidate reports on finalization of interest rate subsidies of each commercial banks (using audited data) and submit to Ministry of Finance and commercial banks based on documents on finalization of interest rate subsidies of commercial banks, audit results of State Audit of Vietnam, and document inspection results under Point d of this Clause (if any). Details in consolidation of reports on finalization of interest rate subsidies include:

- Cross-check data when consolidating finalization reports, including: interest rate subsidies provided by commercial banks in the year within the announced quota, recollected interest rate subsidies, advance interest rate subsidies of the year; and ensure compliance with audit results of State Audit of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Issues discovered via consolidation of finalization reports, inspection, examination, and supervision (if any);

- Other remarks (if any).

d) If necessary, the Task force mentioned under Point dd Clause 1 Article 10 hereof shall inspect documents of loans benefiting from interest rate subsidies in accordance with operation rules of the Task force and this Decree.

5. State Audit of Vietnam shall organize audit of interest rate subsidy implementation in accordance with Clause 3 Article 7 of Resolution No. 43/2022/QH15 of the National Assembly and relevant legislative documents.

6. Appraise annual reports on consolidated statement of interest rate subsidies

a) Before October 1 of the year following finalization year, the State Bank of Vietnam shall request the Ministry of Finance in writing to appraise reports on finalization of interest rate subsidies using Form No. 6 under Appendix attached hereto, attach documents of State Audit of Vietnam regarding audit results in accordance with Clause 4 and Clause 5 hereof, and send to commercial banks.

b) Within 15 working days from the date on which written request for appraisal of reports on consolidated statement of interest rate subsidies of State Bank of Vietnam are received, the Ministry of Finance shall appraise reports on consolidated statement of interest rate subsidies as follows:

- Inspect the advance made from state budget;

- Inspect the number of request for appraisal of reports on consolidated statement within the central government budget capital for increase of public investment plans assigned to the State Bank of Vietnam and announced subsidy quota for each commercial bank in accordance with Point a Clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Other remarks (if any).

c) Based on appraisal results under Point b of this Clause, the Ministry of Finance shall send appraisal notice to the State Bank of Vietnam and commercial banks to announce the following data:

- Interests subsidized by state budget according to appraisal results, in which the data used for finalization of state budget in budget year shall be the amount which is given to commercial banks by state budget from January 1 of the budget year to December 31, 2023 inclusive for interest rate subsidies in 2022 and January 31, 2024 inclusive for interest rate subsidies in 2023;

- Amount to be settled by state budget for commercial banks, or recollected, or deducted from next year’s interest rate subsidies.

Article 8. Report on consolidated results of interest rate subsidy program

1. Within 30 working days from the date on which documents of Ministry of Finance notifying appraised data of 2023 according to Point c Clause 6 Article 7 hereof, commercial banks shall send reports on results of interest rate subsidy program (including data of 2022-2023 which have been appraised by Ministry of Finance) to Ministry of Finance, including: Assessment report on interest rate subsidies for borrowers in each sector and line of business; Report on consolidated results of interest rate subsidy program for 2 years of 2022 and 2023 using Form No. 7 under Appendix attached hereto.

2. The State Bank of Vietnam shall consolidate reports on results of interest rate subsidy program, including the use of funding sources for interest rate subsidy, and report to the Government and later the National Assembly.

Article 9. Recollection of paid interest subsidies

1. If, during implementation, a borrower’s loan is identified to be ineligible for interest subsidies or using for incorrect purposes or unqualified for interest subsidies, the commercial bank shall inform the borrower and convert the loan benefiting from interest subsidies to a regular loan while recollecting all interest subsidies paid by the commercial bank within 30 days since notice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If a borrower is unable to return the received interest subsidies in accordance with Clause 1 of this Article, commercial banks shall request the State Bank of Vietnam branches of provinces and central-affiliated cities (where the borrower is based in) in writing to report to the respective People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in order to allow competent authorities to cooperate with financial banks to recollect interest subsidies.

Article 10. Organization for implementation

1. The State Bank of Vietnam is responsible for:

a) promulgating Circular guiding commercial banks to provide interest subsidies in accordance with this Decree, which stipulates management so as to prevent the total interest subsidy quota from exceeding 40.000 billion VND.

b) consolidating interest subsidy plans, notifying, and adjusting interest subsidy quotas for commercial banks in accordance with this Decree.

c) inspecting and supervising the provision of interest subsidies of commercial banks.

d) consolidating finalization reports on interest subsidies of 2022 and 2023 of commercial banks; producing reports on results of interest subsidy program in accordance with this Decree.

dd) taking charge and establishing Interdisciplinary task force for support of interest rate subsidies (hereinafter referred to as “Task force”) consisting of the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Construction in order to examine documents of loans benefiting from interest rate subsidies in accordance with Point d Clause 4 Article 7 hereof; promulgating operation rules of the Task force, including principles and methods of examining documents of loans benefiting from interest rate subsidies, tasks of the Task force members and other related details.

e) taking charge and cooperating with relevant authorities in dealing with difficulties that arise during implementation of interest rate subsidies under this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) ensuring adequate and timely funding sources for interest subsidies.

b) appraising consolidated reports on finalized interest subsidies of 2022 and 2023 under this Decree.

c) cooperating with the State Bank of Vietnam in dealing with difficulties that arise during implementation of interest rate subsidy in accordance with this Decree.

3. Ministry of Planning and Investment is responsible for:

a) dealing with difficulties related to beneficiaries of interest rate subsidies under Point a Clause 2 Article 2 hereof; difficulties and cases that exceed the Ministry’s competence must be reported to the Prime Minister.

b) cooperating with the State Bank of Vietnam in dealing with difficulties that arise during implementation of interest rate subsidy in accordance with this Decree.

4. Ministry of Construction is responsible for:

a) consolidating list of projects for construction of social housing, worker houses, renovation of old apartment buildings; publicizing the lists in form of documents and on website of Ministry of Construction within 30 days from the effective date hereof and adjusting the list according to propositions of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities.

b) dealing with difficulties relating to beneficiaries of interest subsidies under Point b Clause 2 Article 2 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for

a) producing list of projects for construction of social housing, worker houses, renovation of old apartment buildings and submitting to Ministry of Construction within 15 days from the effective date hereof and adjusting the list when necessary. The list must contain the following publicized information: Project developers of projects; In case of projects for construction of social housing and worker houses: Projects have been approved by competent authorities, assigned with land or leased with land and have finished with clearance, granted or exempt from construction permit in accordance with construction laws; In case of projects for renovation of old apartment buildings: Projects have had their investment guidelines approved by competent authorities; other information required by relevant laws.

b) directing competent authorities of provinces and cities to cooperate with commercial banks to recollect interest subsidies from borrowers in accordance with Clause 3 Article 9 hereof.

c) cooperating with relevant ministries and authorities in dealing with difficulties that arise in the implementation of interest subsidies in accordance with this Decree.

6. Commercial banks are responsible for

b) granting loans, identifying borrowers eligible for interest rate subsidies, paying and finalizing interest subsidies in accordance with this Decree.

b) adequately and promptly reporting to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, and assuming responsibilities for legitimacy and accuracy of documents, data requesting payment of interest subsidies in accordance with this Decree.

c) providing documents relating to interest subsidies at request of competent authorities (original copies or copies sealed by commercial banks), including: leasing agreements, promissory notes or equivalent documents in order to identify eligibility of borrowers, leasing situation, outstanding debt, debt recovery, multiplication tables for calculating interest subsidies, documents proving that borrowers have received interest subsidies (produce bank statement of checking accounts of borrowers in order determine interest subsidies or records of transfer of interest subsidies to borrowers or other proof).

d) retuning to state budget and recollecting interest subsidies for loans of borrower which are deemed ineligible for interest subsidies or using loans for incorrect purposes or unqualified for interest subsidies in accordance with Article 9 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Borrowers are responsible for

a) applying for interest subsidies; providing information, documents, and papers necessary at request of commercial banks in interest subsidy process and finalization of interest subsidy; assuming responsibilities for accuracy, legitimacy, and adequacy of information, data, and documents provided for commercial banks.

b) using loans for the right purposes agreed upon with commercial bank.

c) returning received interest subsidies which are considered granted to borrowers which are ineligible, unqualified, or using for the incorrect purposes according to Article 9 hereof. Failure to return the received interest subsidies shall be met with legal actions.

8. Ministry of Information and Communications, Vietnam Television, Voice of Vietnam, and Vietnam News Agency are responsible for

Informing and communicating interest rate subsidy policies according to this Decree.

Article 11. Implementation

1. This Decree comes into force from the day of signing.

2. Governor of State Bank of Vietnam, Minister of Planning and Investment, Minister of Finance, Minister of Construction, Minister of Information and Communications, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, Chairpersons of Board of directors/Board of members, General Directors/Directors of commercial banks and relevant organizations, individuals are responsible for implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Số hiệu: 31/2022/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 20/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại đối với khách hàng theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

2. Đối tượng áp dụng: Ngân hàng thương mại, khách hàng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ lãi suất

Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất

Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:

1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

Điều 4. Xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

2. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.

3. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:

a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.

Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.

4. Trong thời gian chưa có quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho ngân hàng thương mại hạn mức hỗ trợ lãi suất dự kiến năm 2022 theo hạn mức xác định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Căn cứ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 và quyết định giao vốn ngân sách trung ương bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 và năm 2023 cho từng ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.

6. Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc cho phép chuyển nguồn ngân sách nhà nước từ năm 2022 sang năm 2023 theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 được chuyển sang năm 2023 cho các ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.

7. Trong Quý III năm 2023, trong trường họp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bố cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6 năm 2023 của các ngân hàng thương mại này.

Điều 5. Quản lý hạn mức hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại

1. Tổng số tiền ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất và đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong từng năm không vượt quá hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo trong năm đó.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng theo thứ tự ưu tiên thời điểm thu lãi đến trước trong phạm vi hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo. Trường hợp trong quá trình hỗ trợ lãi suất, hạn mức hỗ trợ lãi suất còn lại không đủ để thực hiện hỗ trợ cho các nghĩa vụ trả nợ lãi tại cùng một thời điểm trả nợ, ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo thứ tự khách hàng đã ký thỏa thuận cho vay được hỗ trợ lãi suất trước và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại.

3. Căn cứ kết quả hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng, từng ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

4. Trường hợp được thông báo bổ sung hạn mức hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng kể từ ngày có thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Ngân hàng thương mại làm tròn theo đơn vị đồng đối với số tiền liên quan đến hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 6. Hạch toán kế toán

1. Ngân hàng thương mại hạch toán kế toán cho vay hỗ trợ lãi suất, thanh toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Đối với số lãi tiền vay đã được hỗ trợ lãi suất phải thu hồi của khách hàng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , ngân hàng thương mại hạch toán ghi nhận khoản lãi phải thu khách hàng. Trường hợp sau đó đánh giá không thu hồi được, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng, các ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về kết quả hỗ trợ lãi suất theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này, đảm bảo phù hợp với số liệu báo cáo theo các mẫu biểu quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

2. Trước ngày 20 các tháng 10, 11, 12 năm 2022 (báo cáo các kỳ số liệu tháng 9, 10, 11 năm 2022), các ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về dự kiến chuyển nguồn hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 sang năm 2023 theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trước ngày 20 tháng 7 năm 2023, các ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về dự kiến hỗ trợ lãi suất đến cuối năm 2023 theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này để tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định tối thiểu các nội dung sau:

a) Các nội dung về hỗ trợ lãi suất tại thỏa thuận cho vay, phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng;

b) Nội dung thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng về các biện pháp thu hồi trong trường họp phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

2. Xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.

3. Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này; trường hợp từ chối hỗ trợ lãi suất phải có văn bản thông báo cho khách hàng.

4. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất.

5. Theo dõi, lưu trữ hồ sơ, hạch toán, thống kê riêng các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.

6. Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất tại ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.

7. Công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngân hàng thương mại thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất.

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế

a) Đầu mối theo dõi kết quả hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại và tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai các nội dung quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ;

b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

2. Vụ Chính sách tiền tệ

a) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

3. Vụ Tài chính - Kế toán:

a) Hướng dẫn các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cho vay hỗ trợ lãi suất, thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất, thu hồi số lãi tiền vay đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

c) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

4. Vụ Dự báo, thống kê

a) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại theo quy định;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

c) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

6. Vụ Truyền thông

a) Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh;

b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn theo quy định và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề phát sinh;

c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để đề xuất việc chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

Điều 10. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2022.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, trong đó quy định cách thức quản lý để đảm bảo tổng số tiền hỗ trợ lãi suất không vượt quá 40.000 tỷ đồng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
...
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ lãi suất

Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất

1. Việc hỗ trợ lãi suất bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách.

2. Ngân sách nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng.

3. Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho khách hàng.

4. Khách hàng có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi theo đánh giá nội bộ của ngân hàng thương mại, sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất đúng mục đích, có trách nhiệm trong việc phối hợp với ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất.

5. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.

6. Ngân hàng thương mại dừng hỗ trợ lãi suất sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2023 hoặc khi hết nguồn kinh phí (hạn mức hỗ trợ lãi suất) được thông báo, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
...
Điều 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất

Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:

1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phương thức hỗ trợ lãi suất
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
...
Điều 4. Xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP .

2. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.

3. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:

a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.

Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.

4. Trong thời gian chưa có quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho ngân hàng thương mại hạn mức hỗ trợ lãi suất dự kiến năm 2022 theo hạn mức xác định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Căn cứ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 và quyết định giao vốn ngân sách trung ương bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 và năm 2023 cho từng ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.

6. Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc cho phép chuyển nguồn ngân sách nhà nước từ năm 2022 sang năm 2023 theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP , Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 được chuyển sang năm 2023 cho các ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.

7. Trong Quý III năm 2023, trong trường họp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bố cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6 năm 2023 của các ngân hàng thương mại này.
...
PHỤ LỤC 01 XÁC ĐỊNH HẠN MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
...
PHỤ LỤC 04 BÁO CÁO DỰ KIẾN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Điều 7. Lập dự toán và thực hiện dự toán và quyết toán hỗ trợ lãi suất
...

2. Thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất

a) Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
Thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
...
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng, các ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về kết quả hỗ trợ lãi suất theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này, đảm bảo phù hợp với số liệu báo cáo theo các mẫu biểu quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC 02 BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 03/2022/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 8. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình

1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo số liệu thẩm định năm 2023 của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định này, ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình (tổng hợp số liệu năm 2022 và 2023 đã được Bộ Tài chính thẩm định), bao gồm: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo từng ngành, lĩnh vực; Báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình, trong đó bao gồm cả tình hình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, báo cáo Chính phủ để trình báo cáo Quốc hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Câu 6 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định và Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cụ thể tại Bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ SỐ 03/2022/TT-NHNN
...
Câu 6: Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay ... và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác. Đề nghị NHNN hướng dẫn cách xác định để biết khách hàng “chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác”.

Trả lời:

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định đối với khoản vay chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác (không phải quy định đối với khách hàng). Khoản vay tại ngân hàng nào do ngân hàng đó trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay, do đó ngân hàng có trách nhiệm xác định khoản vay đó đã được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác hay chưa.

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
...
2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Câu 6 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Câu 10,11 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định và Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cụ thể tại Bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ SỐ 03/2022/TT-NHNN
...
Câu 10. Theo điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay không được hỗ trợ lãi suất đối với những ngày có số dư nợ gốc/lãi chậm trả hay không hỗ trợ lãi suất đối với cả kỳ hạn trả nợ bị quá hạn?

Ví dụ 1: Khách hàng có lịch trả nợ lãi vào ngày 25 hằng tháng, trả nợ gốc vào ngày 30 hằng tháng. Ngày 25/6 khách hàng chưa trả lãi kỳ trả lãi 25/5-25/6, ngày 30/6 khách hàng chưa trả gốc kỳ 30/5-30/6, đến ngày 04/7/2022 mới trả lãi của kỳ 25/5-25/6 và gốc của kỳ 30/5-30/6, Từ đó đến ngày 25/7/2022 khách hàng không phát sinh nợ quá hạn. Vậy khách hàng được hỗ trợ lãi suất thế nào?

Ví dụ 2: Khách hàng có lịch trả nợ lãi vào ngày 25 hằng tháng, trả nợ gốc vào ngày 30 hằng tháng. Ngày 25/6 khách hàng đã trả đủ lãi kỳ 25/5-25/6 và được hỗ trợ lãi suất; ngày 30/6 khách hàng chưa trả gốc định kỳ, đến ngày 4/7/2022 mới trả nợ gốc của kỳ phải trả ngày 30/6. Từ đó đến 25/7/2022 khách hàng không phát sinh nợ quá hạn. Vậy khách hàng được hỗ trợ lãi suất thế nào?

Trả lời:

Khoản vay không được hỗ trợ lãi suất đối với cả kỳ hạn trả nợ lãi nếu có số dư nợ gốc quá hạn và hoặc/lãi chậm trả tại thời điểm phải trả nợ theo thỏa thuận cho vay/chứng từ nhận nợ đã ký kết.

Tại ví dụ 1: Ngày 25/6 khoản vay không được hỗ trợ lãi suất kỳ 25/5 - 25/6 (do chậm trả lãi) nhưng đến ngày 25/7 (không còn nợ gốc/lãi chậm trả), khoản vay được hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ kỳ trả lãi 25/6 - 25/7.

(Xem chi tiết sơ đồ tại văn bản)

Tại ví dụ 2: Ngày 25/6 khoản vay được hỗ trợ lãi suất kỳ 25/5 - 25/6. Ngày 25/7, khoản vay vẫn được hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ kỳ trả lãi 25/6-25/7 do tại thời điểm 25/7, khoản vay không có nợ gốc quá hạn/lãi chậm trả.

(Xem chi tiết sơ đồ tại văn bản)

Câu 11. Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.

Kỳ trả nợ lãi tiếp theo được hiểu là kỳ trả nợ sau kỳ quá hạn hay kỳ trả nợ sau kỳ có ngày khách hàng trả nợ cho khoản nợ bị quá hạn? Ví dụ: khoản vay giải ngân ngày 15/3/2022, trả lãi ngày 26 hàng tháng. Ngày 26/5 chậm trả lãi của kỳ 26/4-26/5, đến ngày 8/6 trả được lãi của kỳ 26/4-26/5. Đến ngày 26/6 và các kỳ sau, khách hàng trả nợ bình thường. Vậy khách hàng được hỗ trợ lãi suất từ kỳ trả lãi 26/5-26/6 (thời điểm trả nợ 26/6) hay từ kỳ trả lãi 26/6-26/7 (thời điểm trả nợ 26/7)?

Trả lời:

“Kỳ trả nợ lãi tiếp theo” là kỳ trả nợ liền sau kỳ mà thời điểm trả nợ lãi của kỳ này có số dư nợ gốc quá hạn và/hoặc lãi chậm trả. Tại ví dụ này, ngày 26/5 khách hàng chậm trả lãi kỳ 26/4-26/5 nên không được hỗ trợ lãi suất. Ngày 26/6, khoản vay không còn số dư gốc/lãi chậm trả. Như vậy “kỳ trả nợ lãi tiếp theo” trong ví dụ này là kỳ 26/5-26/6 (kỳ tiếp theo của kỳ 26/4-26/5) và khách hàng được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm trả nợ 26/6 (kỳ 26/5-26/6).

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
...
3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.
Điểm này được hướng dẫn bởi Câu 10,11 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Chỉ tiêu doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ báo cáo được hướng dẫn bởi Câu 16 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định và Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cụ thể tại Bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ SỐ 03/2022/TT-NHNN
...
Câu 16. Tại biểu mẫu 02 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP và biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-NHNN quy định chỉ tiêu doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ báo cáo. Đề nghị hướng dẫn chỉ tiêu này trong trường hợp khoản vay đã giải ngân trước ngày hiệu lực của Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Trả lời

Chỉ tiêu doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ báo cáo là doanh số giải ngân có hỗ trợ lãi suất tính từ đầu kỳ báo cáo đến khi kết thúc kỳ báo cáo. Trường hợp khoản vay hỗ trợ lãi suất được giải ngân trước kỳ báo cáo đầu tiên, ngân hàng thương mại báo cáo chỉ tiêu này bằng 0 và chỉ báo cáo khoản vay đó vào chỉ tiêu Lũy kế doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo tại cột 7, 8 mẫu biểu báo cáo theo Phụ lục 2 đính kèm Thông tư 03/2022/TT-NHNN.

Ví dụ:

Khoản vay 1 tỷ đồng giải ngân vào ngày 15/01/2022, thời hạn cho vay 6 tháng, trả lãi hằng tháng vào ngày 15. Đến ngày 20/5/2022 (Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực), khoản vay được chấp thuận hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả lãi phát sinh tại kỳ thu lãi ngày 15/6/2022 và 15/7/2022.

Ngân hàng thương mại báo cáo về khoản vay này như sau:

- Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP, kỳ báo cáo Quý 2/2022 (đơn vị: đồng):

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu số 02 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Chỉ tiêu doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ báo cáo được hướng dẫn bởi Câu 16 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất được hướng dẫn bởi Câu 17 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định và Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cụ thể tại Bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ SỐ 03/2022/TT-NHNN
...
Câu 17. Tại biểu mẫu 03 và 05 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định ngân hàng điền thông tin về “Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất”. Đề nghị hướng dẫn chứng từ hỗ trợ lãi suất bao gồm loại chứng từ gì, có bao gồm đề nghị hỗ trợ lãi suất và các thỏa thuận hỗ trợ lãi suất được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hay không?

Trả lời

“Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất” tại Biểu mẫu số 03 và 05 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP là số hiệu của chứng từ (số bút toán hoặc số hiệu khác tùy thuộc vào cách quản lý của ngân hàng) thể hiện việc ngân hàng đã giảm trừ/hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, không bao gồm văn bản đề nghị hỗ trợ lãi suất và các thỏa thuận hỗ trợ lãi suất được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.

Xem nội dung VB
Mẫu số 03 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất được hướng dẫn bởi Câu 17 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất được hướng dẫn bởi Câu 17 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022
Ngày 20/5/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định và Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cụ thể tại Bản giải đáp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Thông tư 03/2022/TT-NHNN, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước./.
...
BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ SỐ 03/2022/TT-NHNN
...
Câu 17. Tại biểu mẫu 03 và 05 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định ngân hàng điền thông tin về “Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất”. Đề nghị hướng dẫn chứng từ hỗ trợ lãi suất bao gồm loại chứng từ gì, có bao gồm đề nghị hỗ trợ lãi suất và các thỏa thuận hỗ trợ lãi suất được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hay không?

Trả lời

“Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất” tại Biểu mẫu số 03 và 05 ban hành kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP là số hiệu của chứng từ (số bút toán hoặc số hiệu khác tùy thuộc vào cách quản lý của ngân hàng) thể hiện việc ngân hàng đã giảm trừ/hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, không bao gồm văn bản đề nghị hỗ trợ lãi suất và các thỏa thuận hỗ trợ lãi suất được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.

Xem nội dung VB
Mẫu số 5 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Số hiệu chứng từ hỗ trợ lãi suất được hướng dẫn bởi Câu 17 Bản giải đáp đính kèm theo Công văn 4593/NHNN-TD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 05/07/2022