Luật Đất đai 2024

Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam

Số hiệu 191/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 5, khoản 5 Điều 11, khoản 3 Điều 13, Điều 19, khoản 3 Điều 20, Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 34, khoản 7 Điều 39 Luật Quốc tịch Việt Nam và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam về việc xác định quốc tịch của trẻ em khi thực hiện thủ tục về khai sinh; xác minh hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về quốc tịch; xây dựng, quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch.

Điều 2. Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam

Giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 3. Cơ sở dữ liệu quốc tịch

1. Cơ sở dữ liệu quốc tịch là tập hợp dữ liệu về các trường hợp đã được giải quyết cho nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, được xây dựng, quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng trên môi trường điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về quốc tịch.

2. Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu quốc tịch. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện) và các cơ quan khác được pháp luật quy định có quyền truy cập, khai thác thông tin quốc tịch để phục vụ chức năng quản lý nhà nước.

Điều 4. Xây dựng, quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

a) Xây dựng, quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch;

b) Ban hành quy chế quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch;

c) Xây dựng, triển khai Phần mềm quản lý, giải quyết hồ sơ quốc tịch để số hóa dữ liệu quốc tịch và giải quyết các việc về quốc tịch.

2. Sở Tư pháp, các cơ quan đại diện có trách nhiệm cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch thông qua Phần mềm quản lý, giải quyết hồ sơ quốc tịch.

3. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc tịch được xác lập từ các nguồn sau:

a) Dữ liệu được hình thành thông qua giải quyết các việc về quốc tịch trên Phần mềm quản lý, giải quyết hồ sơ quốc tịch;

b) Dữ liệu được số hóa từ hồ sơ giải quyết các việc về quốc tịch;

c) Dữ liệu được kết nối, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

4. Cơ sở dữ liệu quốc tịch phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật. Việc cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin cho Cơ sở dữ liệu quốc tịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và pháp luật khác có liên quan.

5. Việc kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc tịch với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác phải bảo đảm hiệu quả, tuân thủ các quy định về quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước, quy định về an toàn thông tin, an ninh mạng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Cách thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch

1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể nộp hồ sơ trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định này, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện thuận tiện nhất.

2. Yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do người đại diện theo pháp luật của người đó thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính; bản sao được chứng thực từ bản chính; bản sao được cấp từ sổ gốc; bản điện tử các giấy tờ này; giấy tờ được tích hợp, hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử (VNeID). Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người thụ lý hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.

Trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ trong hồ sơ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.

4. Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn ngay người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và ghi vào Sổ thụ lý.

5. Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.

Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân.

Trường hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn sử dụng của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn sử dụng phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

6. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp, trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính cho người yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Điều 6. Giải quyết hồ sơ quốc tịch trên môi trường điện tử

Việc giải quyết hồ sơ quốc tịch trên môi trường điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 39 Luật Quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia và theo quy định của Nghị định này như sau:

1. Người yêu cầu đăng nhập tài khoản vào Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và nộp hồ sơ theo quy định, cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản điện tử. Trường hợp thông tin, dữ liệu điện tử của người yêu cầu đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu thì người yêu cầu không phải khai lại thông tin hoặc đính kèm hồ sơ, giấy tờ.

Trường hợp không có bản điện tử thì đính kèm bản chụp hoặc bản sao các giấy tờ theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia, các nền tảng thanh toán khác hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người yêu cầu được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan thụ lý.

3. Hồ sơ điện tử xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam được tiếp nhận tại Cổng Dịch vụ công quốc gia và thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh chuyển đến Phần mềm quản lý, giải quyết hồ sơ quốc tịch để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp Bộ Tư pháp quyết định từ chối giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 4 và khoản 7 Điều 14 Nghị định này thì gửi cho cơ quan tiếp nhận thông qua Phần mềm quản lý, giải quyết hồ sơ quốc tịch để thông báo cho người có yêu cầu.

4. Người có yêu cầu có thể lựa chọn nhận kết quả theo các phương thức sau:

a) Nhận bản điện tử gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;

b) Nhận bản điện tử gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;

c) Nhận kết quả là bản giấy thông qua dịch vụ bưu chính và nộp chi phí trả kết quả;

d) Nhận kết quả là bản giấy tại cơ quan thụ lý hồ sơ.

5. Sở Tư pháp, cơ quan đại diện tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu về quốc tịch trên môi trường điện tử phù hợp với mức độ triển khai dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực quốc tịch.

Điều 7. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được cấp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

2. Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hủy giá trị giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam

1. Kể từ ngày Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam của một người có hiệu lực pháp luật, giấy tờ quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt NamĐiều 7 Nghị định này đã cấp cho người đó không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam.

2. Việc xóa đăng ký thường trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, khóa căn cước điện tử của các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 28 Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp giấy tờ hộ tịch của người đã thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam có ghi quốc tịch Việt Nam thì việc thông báo và ghi chú vào Sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và pháp luật về hộ tịch.

Điều 9. Xác định quốc tịch của trẻ em khi thực hiện thủ tục về khai sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì việc xác định quốc tịch Việt Nam của trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

a) Trẻ em có quốc tịch Việt Nam nếu cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi thực hiện đăng ký khai sinh.

b) Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con khi thực hiện đăng ký khai sinh thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Cha hoặc mẹ lập văn bản cam đoan về việc không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con và chịu trách nhiệm về việc cam đoan này.

c) Trường hợp trẻ em đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, có quốc tịch nước ngoài thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam nếu cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và việc giữ quốc tịch nước ngoài phải phù hợp với pháp luật của nước mà trẻ đang mang quốc tịch. Cha mẹ trẻ phải có bản cam đoan về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước mà trẻ đang mang quốc tịch và chịu trách nhiệm về việc cam đoan này.

2. Khi thực hiện thủ tục về khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, trường hợp trẻ em có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, thì tên của trẻ có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài.

Điều 10. Những hành vi không được thực hiện

1. Cá nhân, tổ chức không được thực hiện các hành vi sau:

a) Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung; khai báo không trung thực, có hành vi gian dối, cam đoan sai sự thật để làm thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch;

b) Dùng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam;

c) Lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam trái quy định của pháp luật; xác nhận không có cơ sở, không đúng sự thật về người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam;

d) Lợi dụng việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam; lợi dụng việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam để xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.

2. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không có giá trị pháp lý, phải bị thu hồi, hủy bỏ.

3. Trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, người được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam mà bị phát hiện có hành vi quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Quốc tịch Việt NamĐiều 25 Nghị định này.

Chương II

THỦ TỤC NHẬP, TRỞ LẠI, THÔI, TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM, QUYẾT ĐỊNH CHO TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Mục 1. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 11. Một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà không được miễn điều kiện về thường trú quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được cơ quan Công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.

3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Điều 12. Trường hợp có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại khoản 6 Điều 5khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Các trường hợp có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

a) Người có tài năng vượt trội trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế, pháp luật, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục hoặc các lĩnh vực khác đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng hoặc được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương và có cơ sở cho thấy người đó sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam;

b) Doanh nhân, nhà đầu tư là cá nhân có hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về việc người đó sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển của Việt Nam.

3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quyết định việc tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam trên cơ sở xác định có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 13. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Giấy tờ quy định tại các điểm b, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ sau:

a) Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

b) Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp) hoặc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam hoặc bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Thành phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục và Đào tạo. Kết quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề xuất của mình;

c) Bản sao Giấy khai sinh của con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam xin nhập quốc tịch Việt Nam, trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

d) Bản sao Thẻ thường trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam;

đ) Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt NamĐiều 12 Nghị định này phải nộp giấy tờ sau:

a) Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; nếu có ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam thì nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

b) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Nghị định này thì nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp tương ứng.

3. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ sau:

a) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoan về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;

b) Bản cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.

4. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải lập thành 03 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp quyết định từ chối giải quyết hồ sơ.

Đối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho cơ quan thụ lý hồ sơ để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.

2. Trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài thì Bộ Tư pháp quyết định từ chối giải quyết hồ sơ. Thời hạn 09 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.

3. Khi xem xét hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trường hợp kết quả xác minh về nhân thân cho thấy việc xin nhập quốc tịch Việt Nam làm phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì Bộ Tư pháp quyết định từ chối giải quyết hồ sơ.

5. Sau khi hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Quy định về việc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước cũng được áp dụng đối với việc trình hồ sơ xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam.

6. Quyết định từ chối giải quyết hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này không bị khiếu nại, khiếu kiện theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam.

7. Quy định về việc giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều này cũng được áp dụng khi giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam.

Quy định tại các khoản 1, 4 và khoản 6 Điều này cũng được áp dụng khi giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam.

Điều 15. Xác minh hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân theo quy định tại khoản 2a Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày.

Điều 16. Trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

Sau khi nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở trong nước; cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.

Việc tổ chức trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương hoặc ở cơ quan đại diện.

Mục 2. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 17. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

1. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;

b) Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.

Trường hợp thông tin về tình trạng quốc tịch Việt Nam trước đây của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể khai thác được tại Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan tiếp nhận không yêu cầu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp các giấy tờ nêu trên.

2. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.

3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ sau:

a) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoan về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;

b) Bản cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.

4. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam và con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

5. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 03 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ trong trường hợp chưa đủ điều kiện, khả năng giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử.

Trường hợp giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử thì hồ sơ lập thành 01 bộ và lưu trữ tại cơ quan thụ lý hồ sơ. Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định.

Điều 18. Xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày.

Mục 3. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 19. Điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam

Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết xin thôi quốc tịch Việt Nam.

Điều 20. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam

1. Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.

2. Giấy tờ chứng minh người xin thôi quốc tịch Việt Nam có quốc tịch Việt Nam là bản sao Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt NamĐiều 7 Nghị định này, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quốc tịch Việt Nam của người xin thôi quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật, an ninh quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.

4. Bản sao Giấy khai sinh của con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

5. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải lập thành 03 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ trong trường hợp chưa đủ điều kiện, khả năng giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử.

Trường hợp giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử thì hồ sơ lập thành 01 bộ và lưu trữ tại cơ quan thụ lý hồ sơ. Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định.

Điều 21. Giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài bị hết hạn

1. Trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã hết hạn thì Bộ Tư pháp gửi văn bản cho cơ quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ đó.

2. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu người đó yêu cầu.

3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư pháp.

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thông báo, giải quyết đối với trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam

1. Kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam và khoản 2 Điều này thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp đã đăng tải thông tin.

2. Trong quá trình xem xét giải quyết hồ sơ mà có văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ hợp pháp về việc người đó còn nợ thuế, tiền, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền không xem xét giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.

Điều 23. Xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam

Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày.

Mục 4. TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM, QUYẾT ĐỊNH CHO TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 24. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam

1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;

b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;

c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam (nếu có).

2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;

b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

3. Sau khi hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình chủ tịch nước xem xét về việc tước quốc tịch Việt Nam.

Điều 25. Hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam

1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;

b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;

c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu có).

2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;

b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

3. Sau khi hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

Chương III

THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VỀ QUỐC TỊCH

Điều 26. Thông báo kết quả giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi kết quả giải quyết việc cho nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện để tổ chức lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

2. Việc thông báo kết quả giải quyết cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi kết quả giải quyết cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện để thông báo cho người có yêu cầu và để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.

Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, khóa căn cước điện tử theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 27. Thông báo, ghi chú vào Sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào Sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; người thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại cơ quan đại diện mà Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.

2. Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào Sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam, người được nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì việc thông báo ghi vào Sổ hộ tịch do trở lại quốc tịch, nhập quốc tịch Việt Nam cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch trước đây thì lập Sổ để theo dõi, quản lý và giải quyết các việc về hộ tịch, quốc tịch có liên quan.

4. Trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc tịch đã được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì việc thông báo thay đổi quốc tịch được thực hiện trên môi trường điện tử.

Điều 28. Thông báo cho Bộ Công an kết quả giải quyết các việc về quốc tịch

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định cho nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, thẻ căn cước, căn cước điện tử cho người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, khóa căn cước điện tử của người đó theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc tịch đã được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì việc thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được thực hiện trên môi trường điện tử.

Chương IV

CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC VIỆT NAM

Mục 1. CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 29. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam

Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.

Điều 30. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4 x 6 chụp chưa quá 06 tháng và bản sao các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó như thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt NamĐiều 7 Nghị định này hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được thông tin chứng minh quốc tịch Việt Nam của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

c) Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người yêu cầu xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải lập bản khai lý lịch kèm theo một trong các giấy tờ sau để có cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam:

Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;

Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở miền Bắc Việt Nam cấp, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch công dân Việt Nam.

2. Trình tự kiểm tra, xác minh, tra cứu quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu thông tin về thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.

Trường hợp nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu thông tin về thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời. Nếu nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền trong nước cấp thì cơ quan đại diện có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhận được yêu cầu tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện;

b) Đối với trường hợp người không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu thông tin về thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người có yêu cầu. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Sở Tư pháp; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày.

Nếu hồ sơ nộp tại cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan đại diện chủ động tra cứu hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ, thông tin do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu thông tin về thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người có yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối với việc xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân của Bộ Công an thì thời hạn là 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

Mục 2. CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC VIỆT NAM

Điều 31. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam

Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.

Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 02 ảnh 4x6 chụp chưa quá 06 tháng và bản sao các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống hoặc giấy tờ để chứng minh người đó khi sinh ra có cha mẹ hoặc ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở miền Bắc cấp; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ, giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và có văn bản gửi cơ quan Công an cấp tỉnh (nếu nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp) hoặc Bộ Công an (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện) xác minh về nhân thân của người có yêu cầu. Thời hạn xác minh và trả lời kết quả xác minh là 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.

Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch và tổ chức thực hiện pháp luật về quốc tịch.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quốc tịch cho người làm công tác quốc tịch.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.

4. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.

5. Kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền các việc về quốc tịch Việt Nam, các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch liên quan.

6. Kiểm tra hồ sơ và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về quốc tịch.

8. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

9. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về quốc tịch và giải quyết hồ sơ về quốc tịch.

10. Lưu giữ hồ sơ về quốc tịch.

11. Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện

1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại cơ quan đại diện, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan đại diện thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;

b) Chỉ đạo cơ quan đại diện trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch;

c) Kiểm tra công tác quốc tịch tại các cơ quan đại diện;

d) Bồi dưỡng nghiệp vụ quốc tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự;

đ) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

e) Chỉ đạo cơ quan đại diện cập nhật thường xuyên pháp luật quốc tịch của nước ngoài để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giải quyết các việc về quốc tịch;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền;

h) Thu hồi những giấy tờ liên quan đến quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại diện cấp trái quy định của pháp luật;

i) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết tại cơ quan đại diện, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện việc cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch;

c) Thu hồi, hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đã cấp cho người đã được thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam đang định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

d) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ về quốc tịch thuộc thẩm quyền;

đ) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;

e) Cập nhật thường xuyên pháp luật quốc tịch của nước sở tại để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và giải quyết các việc về quốc tịch theo thẩm quyền;

g) Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;

h) Tổng hợp tình hình và thống kê các việc quốc tịch đã giải quyết báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền;

k) Tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam bảo đảm trang trọng, ý nghĩa.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Thẩm tra, xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền trong việc xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xác nhận là người gốc Việt Nam.

b) Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền xác minh tính hợp lệ của các giấy tờ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

c) Chỉ đạo giải quyết việc đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, thẻ căn cước, căn cước điện tử cho người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; xóa đăng ký cư trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

d) Phối hợp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết các việc về quốc tịch.

2. Chỉ đạo cơ quan Công an cấp tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan khi thực hiện giải quyết các việc về quốc tịch theo quy định.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo thực hiện việc cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch;

c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch;

d) Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quốc tịch theo thẩm quyền;

e) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;

g) Tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam bảo đảm trang trọng, ý nghĩa;

h) Thu hồi những giấy tờ liên quan đến quốc tịch Việt Nam do Sở Tư pháp cấp trái quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e và điểm g khoản 1 Điều này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 4 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 191/2025/ND-CP

Hanoi, July 01, 2025

 

DECREE

Elaborating certain articles and measures for organization of and guidance on the implementation of the Law on Vietnamese Nationality

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Vietnamese Nationality dated November 13, 2008; and the Law on amendments to the Law on Vietnamese Nationality dated June 24, 2014; the Law on amendments to the Law on Vietnamese Nationality dated June 24, 2025;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates a Decree elaborating certain articles and measures for organization of and guidance on the implementation of the Law on Vietnamese Nationality.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides detailed regulations on Clause 6 of Article 5, Clause 5 of Article 11, Clause 3 of Article 13, Article 19, Clause 3 of Article 20, Article 23, Clause 2 of Article 24, Clause 5 of Article 27, Clause 3 of Article 28, Clause 1 of Article 32, Clause 1 of Article 34, and Clause 7 of Article 39 of the Vietnamese Nationality Law and measures for implementation of the Vietnamese Nationality Law regarding the determination of nationality for children during birth registration procedures; verification of applications for acquisition, reinstatement or renunciation of Vietnamese nationality; the responsibilities of the Ministry of Justice in processing applications for acquisition, reinstatement and renunciation of Vietnamese nationality; issuing decisions to grant Vietnamese nationality; announcing the results of the resolution of nationality-related works; issuing certificates of Vietnamese descent; the responsibilities of agencies in state management of nationality; and the construction, management, updating, connection, sharing, exploitation, and use of the Nationality Database.

Article 2. Consular legalization, translation into Vietnamese of documents in the application for acquisition, reinstatement, renunciation of Vietnamese nationality, and the resolution of other works related to Vietnamese nationality

Documents in the application for acquisition, reinstatement, renunciation of Vietnamese nationality, and resolution of other works related to Vietnamese nationality issued by a foreign authority must be certified to be legally used in Vietnam, except in cases where consular legalization is exempted as prescribed by Vietnamese law or international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

Documents in the application for acquisition, reinstatement, renunciation of Vietnamese nationality, and resolution of other works related to Vietnamese nationality written in foreign language must be translated into Vietnamese; the translation must be certified by the translator's signature in accordance with the laws of Vietnam.

Article 3. Nationality database

1. The nationality database is a collection of data regarding entities that have Vietnamese nationality granted, reinstated or deprived, have decisions to grant Vietnamese nationality or decisions to reinstate Vietnamese nationality canceled, have been granted certificates of Vietnamese nationality, and issuing certificates of Vietnamese descent. This database is developed, managed, updated, connected, shared, exploited and used online to serve the state management of nationality.

2. The Ministry of Justice shall directly perform the state management of the nationality database. The Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, provincial People's Committees, Departments of Justice, diplomatic missions, consular missions, or other agencies authorized to perform the consular functions of Vietnam abroad (hereinafter referred to as “representative office”) and other agencies as prescribed by law are entitled to access and exploit nationality-related information to serve the state management.

Article 4. Establishing, managing, updating, connecting, sharing, exploiting and using the Nationality Database

1. The Ministry of Justice shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Issue regulations on management, updating, connection, sharing, exploitation and use of the Nationality Database;

c) Develop and implement the Software for managing and processing nationality applications (hereinafter referred to as “the Software”) to digitize nationality data and address nationality-related works.

2. The Department of Justice and the representative offices are responsible for updating, exploiting and using the Nationality Database through the Software.

3. The data in the nationality database is established from the following sources:

a) The data is generated through the resolution of nationality-related works on the Software;

b) Data digitized from records related to the resolution of nationality-related works;

c) The data is connected and shared from the electronic civil status database, the national population database, and other related databases.

4. The nationality database must be updated fully, accurately and promptly while ensuring information security and cybersecurity in accordance with legal regulations. The updating, sharing, exploitation and use of information for the nationality database must comply with the legal regulations on protection of privacy, personal secrets, family secrets, the provisions of the Vietnamese Nationality Law and other relevant laws.

5. The connection, sharing, exploitation and use of information between the nationality database and the electronic civil status database, the national population database and other related databases must ensure efficiency, comply with regulations on the management of data connection and sharing within regulatory agencies, regulations on information security and cybersecurity, and align with the functions, duties and powers of agencies and organizations, as well as other relevant legal provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An applicant for reinstatement or renunciation of their Vietnamese nationality, or resolution of other nationality-related works may submit an application online, in person or via postal service to the authority competent to accept the application in accordance with the provisions of the Law on Vietnamese Nationality and this Decree, and may not authorize others to submit the application on their behalf.

An applicant for Vietnamese nationality must directly submit their application at the Department of Justice or the representative office where they reside, except in cases specified in Clause 2 of this Article.

In cases where individuals apply for acquisition, reinstatement or renunciation of Vietnamese nationality or resolution of other nationality-related works in countries or territories without a representative office, they should submit their applications at the nearest concurrent representative offices or the most convenient representative office.

2. The request for resolving nationality-related works for minors, individuals with restricted civil capacity and those experiencing difficulties in perception and behavioral control shall be carried out by their legal representatives in accordance with the provisions of civil law.

3. In cases where the law stipulates that submitted documents must be copies, applicants for the resolution of nationality-related works may submit documents that are photocopies of the originals; certified copies from the originals; copies issued from the master registers; electronic copies of these documents; or documents that are integrated and displayed on the electronic identification application (VNeID). If a photocopy from the original is submitted, the original must be available for comparison; the recipient will check and compare the copy with the original and add a countersign to confirm the comparison.

In the event that the applicant submits their application online, it shall be carried out in accordance with the provisions of Article 6 of this Decree. In the case where the application is sent via postal service, the documents included in the application must be certified from the original or issued from the master register; the application form, declaration and personal history must have their signatures certified in accordance with legal regulations.

4. The recipient is responsible for verifying the validity of the documents in the application. In cases where the application is incomplete or inaccurate according to regulations, guidance must be provided immediately to the applicant for the resolution of nationality-related works to supplement, complete the application, and clearly state the reasons according to the supplementation request form; in cases where the application is complete and accurate according to regulations, the case handler shall accept the application and record it in the acceptance register.

5. The receiving authority shall create a complete list of all documents in each application, along with a list of applicants for the resolution of nationality-related works in accordance with the prescribed form.

For applications for renunciation of Vietnamese nationality, the receiving authority is responsible for classifying the applications into those exempt from verification of personal identity as stipulated in Article 30 of the Law on Vietnamese Nationality and those that require verification of personal identity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The results of the resolution of nationality-related works are returned directly, online or sent via postal services to the applicant, except in cases provided for in Clause 7 of this Article.

7. The issuance of a decision to grant Vietnamese nationality shall comply with the provisions of Article 16 of this Decree.

Article 6. Processing applications for nationality online

The processing of applications for nationality online as stipulated in Clause 7, Article 39 of the Vietnamese Nationality Law shall comply with the provisions of the law on the implementation of administrative procedures under the single-window system and interlinked single-window system at the One-stop Division and the National Public Service Portal, and the provisions of this Decree as follows:

1. The applicant must log in to their account on the National Public Service Portal, which is connected to the information system for processing administrative procedures at the ministerial and provincial levels, submit the application as required, provide information according to the interactive electronic form, enclosed with the electronic copy. In cases where the electronic information and data of the applicant have been connected and shared among databases, the applicant is not required to provide the information again or attach documents.

In cases where there is no electronic version, copies or photocopies of the required documents; fees and charges shall be paid using the payment feature of the National Public Service Portal, other payment platforms, or other methods according to the provisions of the law.

2. After completing the application submission, the applicant will be issued with a number for administrative procedures to monitor and check the progress of processing or to access and complete the application when requested by the receiving authority.

3. The electronic application for reinstatement or renunciation of Vietnamese nationality, issuance of a Certificate of Vietnamese nationality, or issuance of a Certificate of Vietnamese descent shall be submitted at the National Public Service Portal and through the information system for handling administrative procedures at the ministerial and provincial levels, which will be forwarded to the Software for processing by the competent authorities.

In the event that the Ministry of Justice decides to refuse to process the application in accordance with clauses 1, 2, 4, and 7 of Article 14 of this Decree, a notification shall be sent to the receiving authority through the Software to inform the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Receive the electronic document sent via email or the electronic data management repository of that organization or individual;

b) Receive the electronic document sent to the digital device through an appropriate data transmission method, ensuring the safety and confidentiality of the information.

c) Receive the physical document through postal services and pay the fee for the results;

d) Receive the physical document at the receiving authority.

5. The Department of Justice or the representative office under their jurisdiction shall receive and resolve requests regarding nationality online in accordance with the level of implementation of online public services in the field of nationality.

Article 7. Documents proving Vietnamese nationality as prescribed in Clause 5 Article 11 of the Law on Vietnamese Nationality

1. The certificate of Vietnamese nationality issued in accordance with the provisions of Article 30 of this Decree.

2. The extract recorded in the civil status register regarding the birth registration that has been completed at the competent authority of a foreign country, issued in accordance with the provisions of the law.

Article 8. Annulment of the validity of documents proving Vietnamese nationality issued to individuals who have renounced their nationality, been deprived of nationality, or had their decisions to grant Vietnamese nationality or decisions to reinstate Vietnamese nationality cancelled

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The termination of permanent residency registration, the revocation and cancellation of the validity of Vietnamese passports, citizen ID cards, ID cards, and e-ID keys in the cases specified in clause 1 of this Article shall comply with the provisions of clause 3 of Article 26 and clause 2 of Article 28 of this Decree and related laws.

In the case of civil status documents for individuals who have renounced Vietnamese nationality, had their Vietnamese nationality deprived, or had their decision to reinstate Vietnamese nationality cancelled, where the documents indicate Vietnamese nationality, the notification and annotation in the Civil status register regarding the change of nationality shall comply with the provisions of Article 27 of this Decree and the laws on civil status.

Article 9. Determination of the nationality of children when carrying out the birth registration procedures as stipulated in Clause 2, Article 16 of the Law on Vietnamese Nationality

1. Children born to a Vietnamese citizen as one parent and a foreign citizen as the other shall have their Vietnamese nationality determined in accordance with the provisions of Clause 2, Article 16 of the Law on Vietnamese Nationality as follows:

a) Children who hold Vietnamese nationality shall have it chosen by their parents in accordance with their agreement when registering for birth.

b) In the case where a child is born on the territory of Vietnam and the parents cannot reach an agreement on the choice of nationality for their child when registering for birth, that child shall have Vietnamese nationality. Either parent shall execute a written declaration affirming that they have not reached an agreement regarding the selection of nationality for their child and shall assume responsibility for this declaration.

c) In the case where a child has been registered for birth at a competent foreign authority and holds foreign nationality, that child may acquire Vietnamese nationality if the parents agree to choose Vietnamese nationality for their child when recording the birth and the retention of foreign nationality in the civil status register, must comply with the laws of the country whose nationality the child holds. Parents of the child must provide a declaration regarding the retention of foreign nationality in accordance with the laws of the country of which the child holds nationality, and they shall be responsible for this declaration.

2. When carrying out the birth registration procedure at a competent authority in Vietnam, in the case of a child having dual Vietnamese and foreign nationality, the child's name may be a compound of a Vietnamese name and a foreign name.

Article 10. Prohibited actions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Using fake documents, altered documents or documents that have been erased to distort the content; making untruthful declarations, engaging in fraudulent activities and providing false declarations in order to process nationality-related works.

b) Using documentation that is no longer valid for proving Vietnamese nationality as stipulated in Clause 1 of Article 8 of this Decree to demonstrate that one holds Vietnamese nationality;

c) Abusing the conferred authority to issue documents regarding Vietnamese nationality, documents proving Vietnamese nationality, or other documents stating Vietnamese nationality in violation of legal regulations; providing confirmation without basis, providing inaccurate confirmation regarding the applicants for acquisition, for reinstatement or for renunciation of Vietnamese nationality;

d) Exploiting the process of acquiring or reinstating or renouncing Vietnamese nationality; taking advantage of the application for holding foreign nationality when acquiring or reinstating Vietnamese nationality to jeopardize the security, national interests, and social order and safety of the Socialist Republic of Vietnam; or to harm the legitimate rights and interests of agencies, organizations and citizens of Vietnam.

2. Individuals and organizations that commit acts specified in clause 1 of this Article shall be dealt with in accordance with the law, depending on the nature and severity of violations; the documents specified in point b of clause 1 of this Article, as well as the documents issued in the cases specified in point a and point c of clause 1 of this Article, shall be deemed invalid and must be revoked or canceled.

3. In cases where individuals have acquired Vietnamese nationality in accordance with Article 19 of the Law on Nationality of Vietnam, or individuals who are reinstated to Vietnamese nationality under Article 23 of the Law on Vietnamese Nationality, and are found to have committed acts specified in points a and d of Clause 1 of this Article, the Ministry of Justice shall finalize the dossier and report to the Prime Minister to present to the President for the annulment of the Decision to grant Vietnamese nationality and the Decision to reinstate Vietnamese nationality according to the provisions of Article 33, Article 34 of the Law on Vietnamese Nationality and Article 25 of this Decree.

Chapter II

PROCEDURES FOR ACQUISITION, REINSTATEMENT, RENUNCIATION, DEPRIVATION OF NATIONALITY OR CANCELATION OF DECISIONS TO GRANT VIETNAMESE NATIONALITY OR DECISIONS TO REINSTATE VIETNAMESE NATIONALITY

Section 1. Acquisition of Vietnamese nationality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Knowing Vietnamese sufficiently to integrate into the Vietnamese community is the ability to listen, speak, read, and write in Vietnamese appropriately according to the living and working environment of the applicant for Vietnamese nationality.

2. An applicant for Vietnamese nationality who is not exempt from the permanent residence conditions stipulated in points d and dd of clause 1, Article 19 of the Law on Vietnamese Nationality must be a person currently residing permanently in Vietnam and has been issued with a Permanent Residence Card by the competent authority of Vietnam.

The duration of permanent residence in Vietnam for an applicant for Vietnamese nationality shall start from the date on which the applicant is granted a Permanent Residence Card.

3. The ability to ensure livelihood in Vietnam for an applicant for Vietnamese nationality is demonstrated by their assets, legal sources of income or sponsorship by organizations or individuals in Vietnam.

Article 12. In cases of special contributions to the cause of building and protecting the Fatherland of Vietnam, which are beneficial to the Socialist Republic of Vietnam as stipulated in Clause 6 of Article 5 and Clause 3 of Article 19 of the Law on Vietnamese Nationality

1. Individuals who have made special contributions to the cause of building and protecting the Fatherland of Vietnam must be awarded medals, decorations or other noble titles by the State of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the South Vietnam Republic, the Socialist Republic of Vietnam, or recognized by the competent authorities of Vietnam for their special contributions based on the documentation, opinions from relevant agencies and organizations, and the provisions of related laws.

2. Entities deemed beneficial to the Socialist Republic of Vietnam include:

a) Individuals with exceptional talent in the fields of science, technology, innovation, digital transformation, economy, law, culture, society, arts, sports, health, education or other fields whose talent has been recognized by state management agencies at the ministerial level or who have received international awards, medals, or decorations in cases where there is evidence to show that the individuals will contribute positively and sustainably to the development of the aforementioned fields in Vietnam;

b) Entrepreneurs and investors who are individuals engaged in business and investment activities in Vietnam and have been confirmed by the state management agencies at the ministerial level to contribute positively and sustainably to the development of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Certain documents in an application for acquisition of Vietnamese nationality

1. The documents specified in points b, dd, e and g of Clause 1, Article 20 of the Law on Vietnamese Nationality are as follows:

a) Another document that can substitute for the Birth Certificate or Passport of a stateless individual applying for Vietnamese nationality include any document containing information about the individual's full name, date, month, and year of birth, the individual's photograph and a seal from a competent authority, or a laissez-passer/international travel paper;

b) The documents proving the Vietnamese language proficiency of the applicant for Vietnamese nationality are copies of diplomas or certificates that demonstrate the applicant has studied in Vietnamese in Vietnam, such as copies of doctoral degrees, master's degrees, bachelor's degrees, or university diploma, college diploma, intermediate education diploma (including professional secondary diploma or intermediate professional education diploma), or high school diplomas or junior high school diplomas from Vietnam, or copies of Vietnamese language certificates according to the Vietnamese language proficiency framework for foreigners issued by educational institutions in Vietnam as regulated by the Ministry of Education and Training.

In the event that an applicant for Vietnamese nationality does not have documentation proving their Vietnamese language proficiency, the Department of Justice shall conduct an examination and interview regarding the applicant’s abilities in listening, speaking, reading and writing in Vietnamese to ensure compliance with the provisions in Clause 1, Article 11 of this Decree. The participants in the interview included representatives from the Department of Justice and the Department of Education and Training. The results of the examination and interview must be documented in writing. The individuals who conduct the exams and interviews are responsible for the results of the exams and interviews as well as their recommendations.

c) A copy of the birth certificate of the minor child applying for Vietnamese nationality through their parents, or other valid documents proving the parent-child relationship; in case the receiving authority is unable to extract information verifying the parent-child relationship from the electronic civil status database or the national population database.

In the case of a minor child whose father or mother is a Vietnamese citizen applying for Vietnamese nationality, if only one parent obtains Vietnamese nationality and the minor child residing with that parent applying for Vietnamese nationality through their parent, the application for the child's Vietnamese nationality must include a written agreement signed by both parents regarding the child's application for Vietnamese nationality. The signature in the written agreement does not require notarization; the applicant for their child's Vietnamese nationality shall be responsible for the accuracy of the signature of the other party.

In the case where the father or mother has died, has lost their civil capacity or has restricted civil capacity, the written agreement may be replaced by documentation proving that the father or mother has died, has lost their civil capacity, or has restricted civil capacity;

d) A copy of the permanent residence card, except in the cases specified in Clause 3 of Article 19 of the Law on Vietnamese Nationality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Those exempted from certain conditions for acquisition of Vietnamese nationality according to the provisions in clauses 2 and 3 of Article 19 of the Law on Vietnam Nationality and Article 12 of this Decree must submit the following documents:

a) In the case where the husband or wife of the applicant is a Vietnamese citizen, a copy of the marriage certificate or a certificate of marital status shall be submitted; if the biological father, biological mother or biological child of the applicant is a Vietnamese citizen, a copy of the birth certificate or other valid documents proving the parent-child relationship shall be submitted; if the paternal or maternal grandparents of the applicant are Vietnamese citizens, a copy of valid documents to prove this shall be submitted in case the receiving authority cannot extract information from the electronic civil status database or the national population database;

b) Individuals who have made special contributions to the cause of building and defending the Fatherland of Vietnam or whose acquisition of Vietnamese nationality is beneficial to the Socialist Republic of Vietnam, as stipulated in Article 12 of this Decree, shall submit documents proving their eligibility in the corresponding case.

3. Applicants for both acquisition of Vietnamese nationality and retention of foreign citizenship must provide the following documents:

a) Documents issued by the competent authorities of a foreign country regarding the retention of foreign nationality in accordance with the laws of that country. In cases where the foreign law does not provide for the issuance of this type of document, the individual must have a declaration stating that the competent authority of the foreign country does not prescribe the issuance of this type of document and that the request to retain foreign nationality when acquiring Vietnamese nationality is in accordance with the laws of that foreign country;

b) A commitment not to use foreign nationality to harm the lawful rights and interests of agencies, organizations or individuals; or to infringe upon the security, national interests, order, and social safety of the Socialist Republic of Vietnam.

In the case where an applicant for both acquisition of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality does not fully meet the conditions specified in Clause 6, Article 19 of the Law on Vietnamese Nationality, they must renounce their foreign nationality.

4. Applications for Vietnamese nationality must be prepared in triplicate and stored at the Office of the President, the Ministry of Justice and the receiving authorities.

Article 14. Responsibilities of the Ministry of Justice in processing applications for Vietnamese nationality as stipulated in Clause 3, Article 21 of the Law on Vietnamese Nationality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where an applicant for both acquisition of Vietnamese nationality and retention of their foreign nationality have insufficient documentation proving eligibility as specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 13 of this Decree, the Ministry of Justice shall issue a written notification for the receiving authority to request the applicant to renounce their foreign nationality.

2. Within 09 months from the date the Ministry of Justice issues a written notification in accordance with clause 1 of this Article, if an applicant for Vietnamese nationality does not submit a written approval for the renunciation of foreign nationality issued by the foreign competent authority, the Ministry of Justice shall decide to reject the processing of the application. The 09-month period is not included in the time limit for processing the application as prescribed in Clause 3, Article 21 of the Law on Vietnamese Nationality.

3. When considering applications for both acquisition of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality under the provisions of Clause 2 and Clause 3 of Article 19 of the Law on Vietnamese Nationality, if the application is found to be complex or related to political security, the Ministry of Justice shall consult with relevant ministries, agencies or organizations before reporting to the Prime Minister for submission to the President for review and decision.

4. In cases where the personal identity verification results indicate that the application for acquisition of Vietnamese nationality is detrimental to the rights and legal interests of agencies, organizations, or individuals, jeopardizes national security, national interests or public order and safety of the Socialist Republic of Vietnam, the Ministry of Justice shall decide to reject the application.

5. Once the application for acquisition of Vietnamese nationality is complete and valid, the Minister of Justice, under the authorization of the Prime Minister, shall sign a proposal for the President of the State to consider granting Vietnamese nationality, except in cases specified in Clause 3 of this Article.

The regulations regarding the Minister of Justice signing the proposal on behalf of the Prime Minister to present to the President also apply to the submission of applications for reinstatement and renunciation of Vietnamese nationality.

6. The decision to refuse to process the application stipulated in clauses 1, 2 and 4 of this Article is not subject to complaint or lawsuit in accordance with clause 8 of Article 5 of the Law on Vietnamese Nationality.

7. Regulations on the processing of applications for acquisition of Vietnamese nationality, applications for both acquisition of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality in clauses 1, 2, 3, 4 and clause 6 of this Article shall also apply to the processing of applications for the reinstatement of Vietnamese nationality and applications for both reinstatement of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality according to the provisions of Article 23 of the Law on Vietnamese Nationality.

The provisions in clauses 1, 4 and 6 of this Article shall also apply when processing applications for renunciation of Vietnamese nationality in accordance with Article 27 of the Law on Vietnamese Nationality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Justice has issued a written request for the Ministry of Public Security to verify the personal identity in accordance with Clause 2a, Article 21 of the Law on Vietnamese Nationality. Within a period of 45 days from the date of receipt of the document, the Ministry of Public Security is responsible for verifying and sending a written response to the Ministry of Justice; in complex cases, this period may be extended, but not exceeding 60 days.

Article 16. Issuance of Decisions to grant Vietnamese nationality

Upon receiving the Decision to grant Vietnamese nationality enclosed with the notification from the Ministry of Justice, the provincial People's Committee shall direct the Department of Justice to organize a Ceremony for issuance of the Decision to grant Vietnamese nationality to individuals who are being granted Vietnamese nationality and are residing within the country; the representative office is responsible for organizing the Ceremony for issuance of the Decision to grant Vietnamese nationality to individuals who are being granted Vietnamese nationality and are residing abroad.

The organization of the Ceremony for issuance of the Decision to grant Vietnamese nationality shall be conducted in a solemn and meaningful manner, in accordance with the actual situation of the area or of the representative office.

Section 2. Reintatement of Vietnamese nationality

Article 17. Certain documents in an application for reinstatement of Vietnamese nationality

1. Documents proving that the applicant for reinstatement of Vietnamese nationality has previously held Vietnamese nationality as stipulated in point dd of clause 1, Article 24 of the Law on Vietnamese Nationality include one of the following documents:

a) Documentation proving that the applicant has their Vietnamese nationality reinstated or deprived of by the President of Vietnam;

b) Documents issued and certified by the competent authority or organization of Vietnam in which the Vietnamese nationality is written or documents that serve as evidence of that applicant's Vietnamese nationality in the past.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Regarding an applicant for reinstatement of Vietnamese nationality, if they have renounced Vietnamese nationality to require foreign nationality but are unable to obtain foreign nationality, they must provide documentation issued by the competent authorities of the foreign country clearly confirming the reason for ineligibility for foreign nationality. In the event that the ineligibility for foreign nationality is due to the fault of the applicant, the applicant must provide a guarantee of their father, mother, wife, husband, child or sibling who is a Vietnamese citizen residing in Vietnam enclosed with a document showing that they voluntarily reside in Vietnam.

3. An applicant for both reinstatement of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality must provide the following documents:

a) Documents issued by the competent authorities of a foreign country regarding the retention of foreign nationality in accordance with the laws of that country. In cases where the foreign law does not provide for the issuance of this type of document, the individual must have a declaration stating that the competent authority of the foreign country does not prescribe the issuance of this type of document and that the request to retain foreign nationality when reinstating Vietnamese nationality is in accordance with the laws of that foreign country;

b) A commitment not to use foreign nationality to harm the lawful rights and interests of agencies, organizations or individuals; or to infringe upon the security, national interests, order, and social safety of the Socialist Republic of Vietnam.

In the case where an applicant for both reinstatement of Vietnamese nationality and retention of foreign nationality does not fully meet the conditions specified in Clause 5, Article 23 of the Law on Vietnamese Nationality, they must renounce their foreign nationality.

4. In case a minor child applies for reinstatement of Vietnamese nationality through their parents, a copy of the child’s birth certificate or other valid documents proving the parent-child relationship; in case the receiving authority is unable to extract information verifying the parent-child relationship from the electronic civil status database or the national population database. In the case where either of the parents having Vietnamese nationality reinstated applies for the minor child living with that parent to reinstate Vietnamese nationality, it is necessary to submit a written agreement signed by both parents regarding the application for the child to reinstate Vietnamese nationality. The signature in the written agreement does not require authentication; the applicant for their child to reinstate Vietnamese nationality shall be responsible for the accuracy of the signature of the other party.

In the case where the father or mother has died, is legally incapacitated or has limited legal capacity, the written agreement may be replaced by documentation proving that the father or mother has died, is legally incapacitated, or has limited legal capacity.

5. An application for reinstatement of Vietnamese nationality must be prepared in triplicate and stored at the Office of the President, the Ministry of Justice and the receiving authority in the case of ineligibility or incapability to process the application online.

In cases where the application is processed online, the application shall be executed in one counterpart and stored at the receiving authority. The Office of the President and the Ministry of Justice maintain electronic application in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Justice has issued a written request for the Ministry of Public Security to verify the personal identity in accordance with Clause 3, Article 25 of the Law on Vietnamese Nationality. Within a period of 45 days from the date of receipt of the document, the Ministry of Public Security is responsible for verifying and sending a written response to the Ministry of Justice; in complex cases, this period may be extended, but not exceeding 60 days.

Section 3. Renunciation of Vietnamese nationality

Article 19. Eligibility conditions for renouncing Vietnamese nationality

Applicants for renunciation of Vietnamese nationality who do not fall under the cases specified in clauses 2, 3, and 4 of Article 27 of the Law on Vietnamese Nationality shall be considered for the processing of their requests to renounce Vietnamese nationality.

Article 20. Certain documents in an application for renunciation of Vietnamese nationality

1. Documents confirming that an applicant for renunciation of Vietnamese nationality is in the process of acquiring foreign nationality as stipulated in point dd, clause 1, Article 28 of the Law on Vietnamese Nationality shall be documents on which the competent authorities certify or guarantee that the applicant is eligible for foreign nationality; in cases where the applicant has already obtained foreign nationality, a copy of the passport or personal ID document with a photo issued by a competent authority of the foreign country must be submitted to prove that the applicant holds foreign nationality.

2. Documentation proving that the applicant for renunciation of Vietnamese nationality has Vietnamese nationality includes a copy of the Vietnamese passport, citizen ID card, new-style ID card, electronic ID card, old-style ID card, or other documents stipulated in Article 11 of the Law on Vietnamese Nationality and Article 7 of this Decree, in cases where the receiving authority cannot extract information proving the Vietnamese nationality of the applicant from the electronic civil status database or the national population database.

3. The document stipulated in point g, clause 1, Article 28 of the Law on Vietnamese Nationality is the written confirmation from the head of the agency or unit that has made the decision to permit retirement/dismissal, to remove/discharge from work, to discharge from military service, based on the regulations of the sector, proving that the renunciation of Vietnamese nationality of the applicant does not affect the protection of state secrets or national security and is not contrary to the regulations of that sector.

4. A copy of the birth certificate of the minor child applying for renunciation of Vietnamese nationality through their parents, or other valid documents proving the parent-child relationship; in case the receiving authority is unable to extract information verifying the parent-child relationship from the electronic civil status database or the national population database. In the case where either of the parents having Vietnamese nationality renounced applies for the minor child living with that parent to renounce Vietnamese nationality, it is necessary to submit a written agreement signed by both parents regarding the application for the child to renounce Vietnamese nationality. The signature in the written agreement does not require authentication; the applicant for their child to renounce Vietnamese nationality shall be responsible for the accuracy of the signature of the other party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Applications for renunciation of Vietnamese nationality must be prepared in triplicate and stored at the Office of the President, the Ministry of Justice and the receiving authorities in cases of ineligibility or incapability to process the application online.

In cases where the application is processed online, the application shall be executed in one counterpart and stored at the receiving authority. The Office of the President and the Ministry of Justice maintain electronic application in accordance with regulations.

Article 21. Resolution of applications for renunciation of Vietnamese nationality in cases where written guarantees for the acquisition of foreign nationality have expired

1. In the event that the written guarantee for the acquisition of foreign nationality has expired, the Ministry of Justice shall send a written notice to the representative office to inform the applicant for renunciation of Vietnamese nationality of completing the procedures for extending or renewing that guarantee.

2. The representative office has measures to assist the applicant for renunciation of Vietnamese nationality in the procedures for extending or renewing the guarantee for the acquisition of foreign nationality, if such applicant requests it.

3. The applicant for renunciation of Vietnamese nationality shall submit the written guarantee for the acquisition of foreign nationality that has been extended or renewed to the representative office to be forwarded to the Ministry of Justice.

Article 22. Responsibilities of agencies, organizations and individuals in notifying ineligibility for renunciation of Vietnamese nationality

1. Since the date the Department of Justice publishes information about the applicant for renunciation of Vietnamese nationality according to the provisions of Clause 2, Article 29 of the Law on Nationality of Vietnam, the police authority, the civil judgment enforcement agency, the tax authority, or any other agency, organization or individual that discovers the applicant is ineligible for renunciation of Vietnamese nationality according to the provisions of Clauses 2, 3 and 4 of Article 27 of the Law on Nationality of Vietnam and Clause 2 of this Article must promptly notify the Department of Justice that published the information.

2. During the process of reviewing and processing an application, if there is a document from a tax authority or a agency, organization or individual that is a legitimate creditor concerning the individual's outstanding tax obligations, money or assets, the competent authority will not consider the application for renunciation of Vietnamese nationality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Ministry of Justice has issued a written request for the Ministry of Public Security to verify the personal identity in accordance with Clause 4, Article 29 of the Law on Vietnamese Nationality. Within a period of 45 days from the date of receipt of the document, the Ministry of Public Security is responsible for verifying and sending a written response to the Ministry of Justice; in complex cases, this period may be extended, but not exceeding 60 days.

Section 4. DEPRIVATION of nationality or cancelation OF DECISIONS TO GRANT VIETNAMESE NATIONALITY AND DECISIONS TO REINSTATE VIETNAMESE NATIONALITY

Article 24. Proposals for deprivation of Vietnamese nationality

1. In the case where the People’s Committee of a province or a representative office proposes for the renunciation of Vietnamese nationality of an individual who has committed the acts specified in Clause 1, Article 31 of the Law on Nationality of Vietnam, the proposal shall include the following:

a) The written proposal from the provincial People's Committee or the representative office regarding the deprivation of Vietnamese nationality;

b) The records and documents of the investigation, verification and conclusions of the competent authority regarding the violations committed by the individual proposed for the deprivation of Vietnamese nationality;

c) A letter of denunciation of the individual proposed for the deprivation of Vietnamese nationality (if applicable).

2. In the case where the Court that has prosecuted the defendant for acts specified in Clause 1, Article 1 of the Law on Vietnamese Nationality propose for deprivation of Vietnamese nationality of the person, the proposal shall include:

a) The written proposal of the Court for the deprivation of Vietnamese nationality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Once the proposal for deprivation of Vietnamese nationality is complete and valid, the Minister of Justice, under the authorization of the Prime Minister, shall sign the proposal for the President of Vietnam to consider depriving of Vietnamese nationality.

Article 25. Proposals for cancelation of decisions to grant Vietnamese nationality and decisions to reinstate Vietnamese nationality

1. In the case where the People’s Committee of a province or a representative office proposes for the cancellation of a decision to grant Vietnamese nationality or a decision to reinstate Vietnamese nationality for an individual who has committed the acts specified in Clause 1, Article 33 of the Law on Nationality of Vietnam, the proposal shall include the following:

a) The written proposal for cancellation of the Decision to grant Vietnamese nationality, the Decision to reinstate Vietnamese nationality from the Provincial People’s Committee or the representative office;

b) The records and documents of the investigation, verification and conclusions of the competent authority regarding the violations committed by the individual proposed for the cancelation of the decision to grant Vietnamese nationality or the decision to reinstate Vietnamese nationality;

c) A letter of denunciation of the individual proposed for cancelation of the decision to grant Vietnamese nationality and the decision to reinstate Vietnamese nationality (if any).

2. In case the Court that has adjudicated against the defendant who committed the act specified in Clause 1, Article 33 of this Law proposes for cancelation of the decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality of that person, the proposal shall include:

a) The written proposal of the Court for cancellation of the decision to grant Vietnamese nationality or the decision to reinstate Vietnamese nationality;

b) The judgment that has come into force and related documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

NOTIFICATION OF THE RESULTS OF RESOLUTION OF NATIONALITY-RELATED WORKS

Article 26. Notification of the results of resolution of the acquisition, reinstatement, renunciation, deprivation of nationality or cancelation of decisions to grant Vietnamese nationality or decisions to reinstate Vietnamese nationality

1. Within 07 working days from the date of receiving the Decision to grant Vietnamese nationality or the Decision to reinstate Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall send the results of resolution of the granting of Vietnamese nationality to the provincial People's Committee or the representative office to organize a Ceremony for issuance of the Decision to grant Vietnamese nationality.

The issuance of a decision to grant Vietnamese nationality shall comply with the provisions of Article 16 of this Decree.

2. The notification of the results of resolution of the reinstatement, renunciation, deprivation of nationality or cancelation of a decision to grant Vietnamese nationality or a decision to reinstate Vietnamese nationality shall be as follows:

Within 07 working days from the date of receiving the decision to reinstate, renounce or deprive of nationality, or cancel the decision to grant Vietnamese nationality or the decision to reinstate Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall send the resolution results to the provincial People's Committee or the representative office to notify the applicant and for monitoring, managing and compiling statistics on nationality-related matters resolved.

The representative office shall withdraw Vietnamese passport, citizen ID card or the ID card of the individual whose Vietnamese nationality has been renounced or deprived in accordance with relevant legal provisions.

3. Any individual whose Vietnamese nationality has been renounced or deprived, or who has their decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality cancelled is responsible for cooperating with the police authority in proceeding with the procedures for canceling their permanent residence registration, returning their Vietnamese passport, citizen ID card, ID card, and electronic ID lock in accordance with relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Notification and commentation in Civil status registers regarding the change of nationality

1. Within 07 working days from the receipt of the Decision to permit renunciation of Vietnamese nationality, deprive of Vietnamese nationality, cancel the decision to grant Vietnamese nationality, or the decision to reinstate Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall notify in writing the Department of Justice or the representative office where the individual's civil status was registered to make a comment or provide guidance for making a note in the Civil status register. Contents of the comment: Decision number; date of issuance of the Decision; content of the Decision; the commenting person must sign, clearly write their full name and the date. In the event that the registration of civil status is carried out at a representative office but the Civil status register has been transferred to and stored at the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Foreign Affairs shall make the comment.

2. In cases where an individual has their Vietnamese nationality reinstated after the renunciation or deprivation of Vietnamese nationality has previously been recorded in the Civil status registry or an individual is granted Vietnamese nationality after having registered civil status at the competent authority of Vietnam, the notification of recording the reinstatement or the acquisition of Vietnamese nationality in the civil status register shall also be carried out in accordance with the provisions of Clause 1 of this Article.

3. In the case where the representative office or the Department of Justice receives a notification of commentation but no longer retain the previous Civil status register, it shall establish a new register to monitor, manage and resolve matters related to civil status and nationality.

4. In cases where the Nationality database has been connected and shared with the electronic civil status database, the notification of nationality change shall be carried out online.

Article 28. Notification to the Ministry of Public Security of the results of resolution of nationality-related works

1. Within 07 working days from the receipt of the decision to grant or reinstate Vietnamese nationality, the Ministry of Justice shall notify the Ministry of Public Security to direct the competent police authorities to carry out the residence registration, issue Vietnamese passports, ID cards, and electronic ID cards for individuals who are eligible for acquisition or reinstatement of Vietnamese nationality in accordance with the law.

2. In the event that an individual having their nationality renounced or deprived, or having their decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality cancelled is currently residing in Vietnam or has previously resided in Vietnam, the Ministry of Justice shall notify the Ministry of Public Security within 07 working days from the date of receiving the decision to permit renunciation of Vietnamese nationality, deprive of nationality, cancel the decision to grant Vietnamese nationality or the decision to reinstate Vietnamese nationality. The Ministry of Public Security will then direct the competent police authority to remove the individual's permanent residence registration, revoke and invalidate their Vietnamese passport, citizen ID card, ID card, and electronic ID lock in accordance with laws.

3. In cases where the Nationality database has been connected and shared with the national population databases, the notification of the results of resolution of nationality-related works shall be carried out online.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CERTIFICATION OF ACQUISITION OF VIETNAMESE NATIONALITY, CERTIFICATION OF VIETNAMESE DESCENT

Section 1. Certification of acquisition of Vietnamese nationality

Article 29. Authority for certification of the acquisition of Vietnamese nationality

The Department of Justice or the representative office, where the applicant for the Certification of Vietnamese nationality resides at the time of submitting the application, is authorized to issue the Certificate of Vietnamese nationality.

Article 30. Procedures for certification of the acquisition of Vietnamese nationality

1. The applicant for a certificate of acquisition of Vietnamese nationality must prepare a complete application, including an application form as prescribed, two 4 x 6 photographs taken within the last six months and certified copies of the following documents:

a) Documents proving the personal identity of the applicant, such as citizen ID card, ID card, electronic ID card, residence-related documents, temporary residence card, laissez-passer, valid international travel documents or personal identity verification documents with a photograph issued by competent authorities;

b) Valid documentary evidence of Vietnamese nationality as stipulated in Article 11 of the Law on Vietnamese Nationality and Article 7 of this Decree, or similar documents previously issued by former authorities, including Birth Certificate that does not specify nationality or has the nationality field left blank, but which contain the Vietnamese full name of the applicant and their parents, in cases where the receiving authority is unable to extract information proving the applicant's Vietnamese nationality from the electronic civil status database or the national population database.

c) In the event that there are no documentary evidence of Vietnamese nationality as specified in point b clause 1 of this Article, the applicant for certification of the acquisition of Vietnamese nationality must prepare a personal biography accompanied by one of the following documents to establish the basis for verifying Vietnamese nationality:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Documents relating to nationality, civil status, household registration, ID card or other documents issued by the former regime in South Vietnam or documents issued by the previous government in North Vietnam, which state Vietnamese nationality or information related to the nationality of Vietnamese citizens.

2. The procedure for checking, verifying and looking up Vietnamese nationality is as follows:

a) In cases where there are documentary evidence of Vietnamese nationality and the application is submitted to the Department of Justice, within 05 working days from the receipt of the application, the Department of Justice shall verify the documents, conduct direct searches or submit a written request to the Ministry of Justice to look up information regarding the renunciation or deprivation of Vietnamese nationality, or cancellation of decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality; within 10 working days, the Ministry of Justice shall conduct the search and provide a written response to the Department of Justice. If there are doubts about the authenticity of the documentary evidence of Vietnamese nationality, the Department of Justice shall request the issuing authority to verify the evidence; within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice, the issuing authority shall conduct the verification and provide a written response to the Department of Justice.

In cases where the application is submitted at the representative office, within 05 working days from the receipt of the application, the representative office shall verify the documents, conduct direct searches or submit a written request for the Ministry of Foreign Affairs to request the Ministry of Justice to look up information regarding the renunciation or deprivation of Vietnamese nationality, or cancellation of decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality; within 10 working days, the Ministry of Justice shall conduct the search and provide a written response. If there are doubts about the authenticity of the documentary evidence of Vietnamese nationality issued by a competent authority in Vietnam, the representative office shall submit a written request for the Ministry of Foreign Affairs to verify the evidence; within 10 working days from the receipt of the written request from the Ministry of Foreign Affairs, the issuing authority shall conduct the verification and provide a written response to the Ministry of Foreign Affairs. Within 05 working days from the date of receiving the verification results, the Ministry of Foreign Affairs shall notify in writing the representative office;

b) In the case of an individual who does not possess documentary evidence of their Vietnamese nationality but holds the documents specified in Point c, Clause 1 of this Article, if the application is submitted to the Department of Justice, within 05 working days from the date of acceptance of the application, the Department of Justice shall proactively search or request the Ministry of Justice to look up information regarding the renunciation of nationality, deprivation of nationality, or cancellation of the decision to grant Vietnamese nationality, or the decision to reinstate Vietnamese nationality. Within 10 working days, the Ministry of Justice shall conduct the search and provide a written response to the Department of Justice. Simultaneously, the Department of Justice shall submit a written request for the provincial police authority to verify the personal identity of the applicant. Within 45 days from the receipt of the written request of the Department of Justice, the provincial police authority is responsible for verifying and sending a written response to the Department of Justice; in complex cases, this period may be extended, but not exceeding 60 days.

If the application is submitted to the representative office, within 05 working days from the receipt of the application, the representative office shall proactively search or send printed copies or photographs of the documents and information provided by the applicant to the Ministry of Foreign Affairs. The Ministry of Foreign Affairs will then request the Ministry of Justice to look up information regarding the renunciation or deprivation of Vietnamese nationality, or the cancellation of the Decision to grant Vietnamese nationality or the Decision to reinstate Vietnamese nationality, and request the Ministry of Public Security to verify the personal identity of the applicant. Within 10 working days, the Ministry of Justice shall conduct the search and provide a written response to the Ministry of Foreign Affairs; for the verification of personal identity and response regarding the results of the verification of personal identity by the Ministry of Public Security, the time limit shall be 45 days; in complex cases, the extension may be granted but shall not exceed 60 days. Within 05 working days from the date of receiving the results of the search and verification, the Ministry of Foreign Affairs shall notify in writing the representative office.

3. Within 03 working days from the receipt of the results of the search and verification as provided in Clause 2 of this Article, if there is sufficient basis to determine Vietnamese nationality and the applicant is not included in the list of those who have their nationality renounced or deprived, or those whose decision to grant Vietnamese nationality or decision to reinstate Vietnamese nationality is cancelled, the receiving authority shall record the grant of the certificate of acquisition of Vietnamese nationality in the register; the head of the authority shall add their signature and issue the Certificate of acquisition of Vietnamese nationality according to the prescribed form for the applicant.
If there is no basis to issue the Certificate of acquisition of Vietnamese nationality, the receiving authority shall respond in writing to inform the applicant.

Section 2. CERTIFICATION OF VIETNAMESE DESCENT

Article 31. Authority for certification of Vietnamese descent

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Procedures for certification of Vietnamese descent

1. The applicant for a certificate of Vietnamese descent must prepare a complete application, including an application form as prescribed, two 4 x 6 photographs taken within the last six months and certified copies of the following documents:

a) Documents proving the personal identity of the applicant, such as citizen ID card, ID card, electronic ID card, residence-related documents, temporary residence card, laissez-passer, valid international travel documents or personal identity verification documents with a photograph issued by a competent authorities;

b) Previously issued documents proving that the applicant used to have Vietnamese nationality which is determined at birth by the principle of bloodline, or documents proving that the applicant was born to parents or grandparents used to have Vietnamese nationality, in cases where the receiving authority is unable to extract information from the electronic civil status database or the national database on population.

In the absence of any of the aforementioned documents, depending on the specific circumstances, the applicant may submit a copy of document on personal identity, nationality or civil status issued by the former regime in the South Vietnam, or document issued by the former government in the North Vietnam; a written guarantee from Vietnamese organizations in the foreign country where the applicant currently resides, confirming that the applicant has Vietnamese descent; a written guarantee from a Vietnamese national, confirming that the applicant has Vietnamese descent; or documents issued by the competent authorities of a foreign country stating Vietnamese nationality or original Vietnamese nationality.

2. Within 05 working days from the receipt of the application, the receiving authority is responsible for reviewing and verifying the information in the documents presented by the applicant and must send a written notice to the provincial police authority (if the application is submitted to the Department of Justice) or the Ministry of Public Security (if the application is submitted to a representative office) to verify the personal identity of the applicant. The time limit for verification and response regarding the verification results shall be 45 days; in complex cases, it may be extended but not exceeding 60 days.

Within 03 working days from the receipt of the verification results, if there is sufficient basis to determine that the applicant has Vietnamese descent, the receiving authority shall record the issuance of Certificate of Vietnamese descent in the register; the head of the authority shall add their signature and issue the certificate of Vietnamese descent according to the prescribed form for the applicant.

If there is no basis to issue the Certificate of Vietnamese descent, the receiving authority shall notify in writing to the applicant.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Responsibilities of the Ministry of Justice

The Ministry of Justice shall assist the Government in the unified performance of state management of nationality, with the following responsibilities and powers:

1. Promulgate legislative documents on nationality or propose the promulgation of them to competent authorities and organize the implementation of nationality laws.

2. Direct, provide guidance, training and refresher training in professional competence in nationality matters for those working in the field of nationality.

3. Disseminate and educate about nationality laws.

4. Enact and provide guidance on the use and management of the nationality register template and the nationality document template.

5. Examine and address Vietnamese nationality-related works, complaints, denunciations, and violations against regulations on nationality within its authority.

6. Examine the records and cooperate with the Ministry of Public Security in verifying the nationality records in accordance with laws.

7. Take charge and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Public Security in negotiating and signing international treaties regarding nationality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Carry out research on the application of information technology in state management of nationality and the processing of nationality records.

10. Maintain nationality records.

11. Compile the situation and statistics regarding the resolved nationality-related works, and report to the Prime Minister.

Article 34. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs and representative offices

1. The Ministry of Foreign Affairs shall cooperate with the Ministry of Justice in performing state management of nationality at representative offices, with the following duties and authorities:

a) Direct and guild representative offices to uniformly implement legislative documents on nationality;

b) Direct representative offices in the updating, exploitation and use of the nationality database;

c) Inspect the nationality work at representative offices;

d) Provide refresher training in professional competence in nationality matters for diplomatic and consular officials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Direct representative offices to frequently update foreign nationality laws in order to perform state management and resolve nationality-related works;

g) Resolve complaints, denunciations and handle violations against regulations on nationality within its authority;

h) Revoke the documents related to Vietnamese nationality issued by representative offices in violation of legal regulations.

i) Summarize the situation and statistics of nationality-related works that have been resolved at the representative offices, and submit this information to the Ministry of Justice as prescribed.

2. Representative offices shall perform the following duties and powers:

a) Receive and process applications for acquisition, reinstatement or renunciation of Vietnamese nationality within their authority; submit proposals to the President of Vietnam to deprive of Vietnamese nationality, cancel decisions to grant Vietnamese nationality, cancel decisions to reinstate Vietnamese nationality; issue certificates of acquisition of Vietnamese nationality; issue certificates of Vietnamese descent in accordance with the law;

b) Carry out the updating, exploitation and use of the Nationality Database;

c) Revoke and invalidate Vietnamese passports, citizen ID cards, and ID cards issued to individuals currently residing abroad in accordance with laws who have their Vietnamese nationality renounced or deprived, or whose decisions to grant Vietnamese nationality or decisions to reinstate Vietnamese nationality have been cancelled.

d) Arrange diplomatic and consular officials to carry out the mission of receiving and processing nationality records within their jurisdiction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Frequently update laws on nationality of the host country in order to perform state management and resolve nationality-related works within their jurisdiction;

g) Retain the nationality register and nationality records;

h) Summarize the situation and compile statistics on nationality-related works that have been resolved to report to the Ministry of Foreign Affairs as required;

i) Resolve complaints, denunciations and handle violations against regulations on nationality within their jurisdiction;

k) Organize ceremonies for issuance of decisions to grant Vietnamese nationality by the President of Vietnam, ensuring they are conducted with solemnity and significance.

Article 35. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. The Ministry of Public Security shall cooperate with the Ministry of Justice in the process of resolving nationality-related works, with the following responsibilities and powers:

a) Review, verify or direct competent police authorities in the verification of personal identity of applicants for acquisition, reinstatement, renunciation of Vietnamese nationality; those having Vietnamese nationality deprived; those whose decisions to grant Vietnamese nationality, decisions to reinstate Vietnamese nationality have been cancelled; certification of acquisition of Vietnamese nationality; certification of Vietnamese descent.

b) Direct competent police authorities to verify the validity of the documents issued by the competent police authorities that serve as proof of Vietnamese nationality in accordance with the provisions in clauses 2 and 3 of Article 11 of the Law on Vietnamese Nationality, as proposed by Departments of Justice, representative offices, or other competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Cooperate in handling violations again regulations on the resolution of nationality-related works.

2. Direct provincial police authorities to cooperate with Departments of Justice and relevant agencies in handling nationality-related works as prescribed.

Article 36. Responsibilities of the Provincial People’s Committees

1. The provincial People's Committees shall perform state management of nationality in their areas and have the following tasks and powers:

a) Receive and process applications for acquisition, reinstatement or renunciation of Vietnamese nationality within their authority; submit proposals to the President of Vietnam to deprive of Vietnamese nationality, cancel decisions to grant Vietnamese nationality, cancel decisions to reinstate Vietnamese nationality; issue certificates of acquisition of Vietnamese nationality; issue certificates of Vietnamese descent in accordance with the law;

b) Direct the updating, exploitation and use of the Nationality Database;

c) Disseminate nationality laws.

d) Retain the nationality register and nationality records;

dd) Resolve complaints, denunciations and handle violations against laws on nationality within their jurisdiction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Organize ceremonies for issuance of decisions to grant Vietnamese nationality, ensuring they are conducted with solemnity and significance.

h) Revoke the documents related to Vietnamese nationality issued by Departments of Justice in violation of legal regulations.

2. Departments of Justice shall assist the provincial People's Committees in performing the tasks and powers stipulated in points a, b, c, d, e, and g of Clause 1 of this Article.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 37. Effects

1. This Decree comes into force as of July 01, 2025.

2. Decree No. 16/2020/ND-CP dated February 3, 2020 of the Government elaborating certain articles and measures for the implementation of the Law on Vietnamese Nationality, and Article 4 of Decree No. 07/2025/ND-CP dated January 9, 2025 of the Government amending certain articles of decrees in the field of civil status, nationality and authentication shall be ineffective as of the date this Decree takes effect.

Article 38. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: 191/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 191/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.

Điều 2. Đối tượng sử dụng mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch

1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài có nhu cầu xin giải quyết các việc về quốc tịch;

2. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

5. Bộ Ngoại giao;

6. Bộ Tư pháp;

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết các việc về quốc tịch.

Điều 3. Ban hành 03 mẫu sổ quốc tịch

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Ban hành 17 mẫu giấy tờ về quốc tịch

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Ban hành nội dung các mẫu quốc tịch điện tử tương tác tích hợp, phục vụ nộp hồ sơ quốc tịch trực tuyến và mẫu điện tử giấy tờ quốc tịch

1. Ban hành nội dung các mẫu quốc tịch điện tử tương tác tích hợp, phục vụ nộp hồ sơ quốc tịch trực tuyến

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Ban hành 02 mẫu Bản điện tử giấy tờ quốc tịch

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Giá trị pháp lý của Bản điện tử giấy tờ quốc tịch

1. Bản điện tử giấy tờ quốc tịch có giá trị pháp lý và sử dụng như giấy tờ quốc tịch bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính trực tuyến; có giá trị thay thế giấy tờ quốc tịch bản giấy khi làm các thủ tục hành chính trực tiếp liên quan đến quốc tịch.

2. Mã QRcode trên bản điện tử giấy tờ quốc tịch là địa chỉ Internet dẫn tới dữ liệu, định dạng hình ảnh của giấy tờ quốc tịch tương ứng trong Cơ sở dữ liệu quốc tịch, có giá trị cung cấp thông tin về tính chính xác, hợp lệ, các thông tin chi tiết của giấy tờ quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc tịch.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận Bản điện tử giấy tờ quốc tịch do người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch xuất trình có thể kiểm tra tính chính xác, thông tin cập nhật của Bản điện tử giấy tờ quốc tịch thông qua mã QRcode trên Bản điện tử của giấy tờ đó.

Điều 7. In, sử dụng mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về quốc tịch

1. Mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về quốc tịch được ban hành tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Pháp luật Quốc gia, Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ giải quyết các việc về quốc tịch truy cập, tự in để sử dụng.

2. Người có yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch truy cập Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Pháp luật Quốc gia, Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để in và sử dụng các mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai quy định tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp người có yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch không thể tự in thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ có trách nhiệm in và cung cấp cho người có yêu cầu.

Điều 8. Nguyên tắc sử dụng sổ quốc tịch

1. Công chức làm công tác quốc tịch của Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác quốc tịch tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người làm công tác quốc tịch) phải tự mình ghi vào sổ quốc tịch khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch bản giấy. Nội dung ghi phải chính xác, không được viết tắt, tẩy xóa; không sử dụng nhiều màu mực trong một số.

Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in sổ quốc tịch trên máy thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.

Trong trường hợp thụ lý, giải quyết các việc về quốc tịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì người làm công tác tiếp nhận hồ sơ là người ghi vào sổ quốc tịch.

2. Sổ quốc tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối.

Điều 9. Nguyên tắc sử dụng mẫu giấy tờ về quốc tịch

1. Tùy theo từng loại việc, người có yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo các cột, mục trong mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai theo hướng dẫn cụ thể tại từng mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch đã cung cấp họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.

Điều 10. Thống kê số việc đã thụ lý, giải quyết trong năm; lưu trữ sổ quốc tịch

1. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, người làm công tác quốc tịch phải thống kê rõ tổng số trường hợp đã ghi vào sổ trong một năm; trường hợp sử dụng nhiều sổ cùng một loại việc trong một năm thì phải ghi tổng số quyển và số trường hợp đã ghi; ký, ghi rõ họ, tên và báo cáo người đứng đầu cơ quan ký xác nhận, đóng dấu.

2. Các sổ quốc tịch phải được lưu trữ vĩnh viễn, bảo quản theo quy định pháp luật về lưu trữ.

Điều 11. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.

3. Bãi bỏ Điều 1 và khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP ngày 06/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

4. Cục trưởng Cục Hành chính tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 12. Quy định chuyển tiếp

Các mẫu sổ quốc tịch được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT- BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2024/TT-BTP ngày 06/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT -BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT -BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
...
4. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025