Luật Đất đai 2024

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Số hiệu 54/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 29/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 54/2024/QH15

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Địa chất và khoáng sản.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản chưa khai thác; hoạt động khoáng sản; thu hồi khoáng sản; chế biến khoáng sản; tài chính về địa chất, khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này:

a) Dầu khí; các loại nước thiên nhiên không phải là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;

b) Hoạt động chế biến khoáng sản không gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Địa chất là các dạng vật chất cấu tạo nên trái đất, các quá trình diễn ra trong tự nhiên phát sinh từ sự tiến hóa của trái đất cũng như địa hình, cảnh quan, hiện tượng địa chất và môi trường được tạo ra do các quá trình tự nhiên đó.

2. Tài nguyên địa chất là các dạng vật chất hình thành từ các quá trình địa chất, tồn tại trong hoặc trên bề mặt trái đất mà con người có thể khai thác, sử dụng, bao gồm: khoáng sản, di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên địa nhiệt, tài nguyên vị thế, cấu trúc địa chất tàng trữ, không gian lòng đất.

3. Tài nguyên địa nhiệt là nhiệt năng được sinh ra và tồn tại trong các thể địa chất, cấu trúc địa chất có thể khai thác, sử dụng.

4. Tài nguyên vị thế là tài nguyên địa chất mà có vị trí địa lý đem lại lợi thế chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh hoặc môi trường.

5. Cấu trúc địa chất tàng trữ là thể địa chất được hình thành trong lòng đất, có khả năng lưu giữ và thu hồi các loại vật chất.

6. Di chỉ địa chất là tập hợp các dấu hiệu, đặc điểm của hoạt động địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế ở một khu vực xác định trên mặt đất hoặc trong lòng đất được phát hiện và ghi nhận trong quá trình điều tra địa chất.

7. Di sản địa chất là tập hợp một hoặc nhiều di chỉ địa chất được công nhận, xếp hạng.

8. Công viên địa chất là một khu vực có giới hạn xác định, có các di sản địa chất, độc đáo về văn hóa, sinh thái và khảo cổ học; có diện tích phù hợp để thực hiện các chức năng quản lý, bảo tồn, giáo dục, nghiên cứu và phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

9. Tai biến địa chất là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về môi trường, con người, tài sản, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: động đất, hoạt động núi lửa, đứt gãy hoạt động, trượt lở đất đá, sụt lún bề mặt; nứt đất; xói lở bờ sông, bờ biển; ô nhiễm từ khoáng vật, nguyên tố độc hại có nguồn gốc tự nhiên.

10. Không gian lòng đất là phần phạm vi phân bố của các thực thể địa chất trong lòng đất, được xác định bằng hệ toạ độ quốc gia, diện tích và mức sâu trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất.

11. Điều tra cơ bản địa chất là hoạt động nghiên cứu, điều tra cơ bản về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất, các điều kiện địa chất, quá trình địa chất và quy luật sinh khoáng nhằm đánh giá tiềm năng tài nguyên địa chất, các tác động của quá trình địa chất đến kinh tế - xã hội và con người làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động bảo vệ, quản lý tài nguyên địa chất.

12. Điều tra địa chất về khoáng sản là việc xác định quy mô, số lượng, chất lượng từng loại khoáng sản, nhóm khoáng sản theo cấu trúc địa chất có triển vọng trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động thăm dò khoáng sản.

13. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

14. Khoáng sản nguyên khai là khoáng sản được khai thác, thu hồi chưa qua chế biến.

15. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản có thể khai thác cùng với khoáng sản chính và có hiệu quả kinh tế.

16. Khoáng sản chiến lược, quan trọng là khoáng sản thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và tăng cường quốc phòng, an ninh của đất nước.

17. Khoáng sản phóng xạ là tích tụ tự nhiên của các nguyên tố urani, thori và đồng vị phóng xạ liên quan.

18. Khoáng sản độc hại là khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố phóng xạ, thủy ngân, asen, chì, nhóm khoáng vật asbet mà khi khai thác, sử dụng, lưu giữ phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

19. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

20. Nước khoáng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

21. Hoạt động khoáng sản bao gồm thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.

22. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.

23. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm đưa khoáng sản ra khỏi nơi thành tạo tự nhiên, bao gồm: xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, bơm hút, lọc tách, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc phương án khai thác khoáng sản. Sản phẩm của hoạt động khai thác khoáng sản là khoáng sản nguyên khai.

24. Chế biến khoáng sản là quá trình xử lý, gia công khoáng sản sau khai thác thuộc dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhằm làm tăng giá trị khoáng sản nguyên khai đã được khai thác.

25. Đóng cửa mỏ khoáng sản là hoạt động nhằm đưa toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản về trạng thái an toàn, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, tối ưu hóa mục đích sử dụng đất sau khai thác.

26. Thu hồi khoáng sản là hoạt động kết hợp nhằm lấy được khoáng sản trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc các hoạt động khác theo kế hoạch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.

27. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là khoản tiền tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải trả cho Nhà nước để được thực hiện quyền khai thác, thu hồi khoáng sản.

28. Công suất khai thác là khối lượng khoáng sản tối đa hoặc lưu lượng tối đa đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên có thể khai thác được trong một khoảng thời gian nhất định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc phương án khai thác khoáng sản và được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

29. Tài nguyên khoáng sản là lượng khoáng sản đã được điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, đáp ứng yêu cầu tối thiểu để có thể khai thác, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Theo mức độ nghiên cứu địa chất, mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế, tài nguyên khoáng sản được chia thành các cấp trữ lượng, các cấp tài nguyên và có độ tin cậy khác nhau.

30. Trữ lượng khoáng sản là phần tài nguyên khoáng sản đã được thăm dò, dự kiến có thể khai thác trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định, mang lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về địa chất, khoáng sản để bảo đảm tài nguyên địa chất, khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; đẩy mạnh việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động khoáng sản, chế biến khoáng sản.

2. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.

3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng và một số khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn; quyết định việc không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với một số khu vực có khoáng sản chiến lược, quan trọng; cho phép thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận quy định trong hiệp định liên Chính phủ.

4. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách và có chính sách thu hút nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, tập trung điều tra, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng theo quy hoạch, kế hoạch.

5. Nhà nước có chính sách dự trữ khoáng sản, xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

6. Dữ liệu địa chất, khoáng sản phải được xây dựng đồng bộ, quản lý tập trung, thống nhất và được khai thác, sử dụng có hiệu quả.

7. Nhà nước khuyến khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực về địa chất, khoáng sản; chia sẻ, sử dụng dữ liệu địa chất, khoáng sản; đầu tư thăm dò khoáng sản và khai thác khoáng sản; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, thu hồi khoáng sản.

8. Nhà nước bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, tổ chức, cá nhân và người dân tại địa phương nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác, sử dụng trên cơ sở điều tiết nguồn thu từ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản.

Điều 4. Nguyên tắc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản;

b) Thực hiện theo đề án, dự án, nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Điều tra tổng hợp, toàn diện, bảo đảm tính kế thừa, không trùng lặp;

d) Các phương pháp kỹ thuật điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải bảo đảm phù hợp với đối tượng địa chất, tài nguyên địa chất; mục tiêu, nhiệm vụ điều tra; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật;

đ) Tổng hợp, cập nhật, thống kê, kiểm kê đầy đủ và cung cấp kịp thời các thông tin về kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống tai biến địa chất.

2. Hoạt động khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 và điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật này; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống thiên tai;

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận bằng văn bản theo quy định của Luật này;

c) Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ quy mô tài nguyên, trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản theo đề án thăm dò;

d) Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản;

đ) Ưu tiên tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp được thăm dò xuống sâu và mở rộng mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản để đánh giá đầy đủ, khống chế hết thân khoáng sản đối với loại khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác;

e) Hài hoà lợi ích và chia sẻ rủi ro giữa các bên có liên quan.

3. Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chí xác định khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Điều 5. Nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về địa chất, khoáng sản

1. Hội nhập và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, quản lý hoạt động khoáng sản phải đặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, Hiến chương Liên hợp quốc, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hợp tác bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

2. Tranh chấp quốc tế về địa chất, khoáng sản được giải quyết thông qua các biện pháp hòa bình, theo thông lệ quốc tế, pháp luật quốc tế và pháp luật của các bên liên quan.

Điều 6. Phân nhóm khoáng sản

1. Căn cứ công dụng và mục đích quản lý, khoáng sản được phân loại thành các nhóm sau đây:

a) Khoáng sản nhóm I bao gồm: khoáng sản kim loại; khoáng sản năng lượng; đá quý, đá bán quý; khoáng chất công nghiệp;

b) Khoáng sản nhóm II bao gồm: khoáng sản làm vật liệu trong ngành công nghiệp xây dựng phục vụ sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, đá ốp lát, đá mỹ nghệ, vôi công nghiệp, vật liệu chịu lửa;

c) Khoáng sản nhóm III bao gồm: khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản này; than bùn, bùn khoáng, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;

d) Khoáng sản nhóm IV bao gồm: khoáng sản chỉ phù hợp với mục đích làm vật liệu san lấp, đắp nền móng công trình, xây dựng công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, gồm: đất sét, đất đồi, đất có tên gọi khác; đất lẫn đá, cát, cuội hoặc sỏi; cát (trừ cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển).

2. Chính phủ quy định chi tiết danh mục khoáng sản theo nhóm; quy định  việc phân nhóm đối với khoáng sản có nhiều mục đích sử dụng.

Điều 7. Bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng và khoáng sản chưa khai thác

1. Tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng và khoáng sản chưa khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa phải được bảo vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng và khoáng sản chưa khai thác theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm sau đây:

a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các thông tin, dữ liệu về loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Khi khai thác khoáng sản phải ưu tiên áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

c) Quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng, khoáng sản đi kèm trong quá trình khai thác;

d) Đối với khu vực đã được cấp giấy phép khai thác nhưng chưa được thuê đất, bàn giao đất trên thực địa hoặc chưa hoàn thành việc giải phóng mặt bằng, tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được hỗ trợ việc bảo vệ khoáng sản.

4. Người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất hoặc diện tích khu vực biển; không được tự ý khai thác khoáng sản, thu hồi khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện dự án đầu tư hoặc các hoạt động khác nếu phát hiện khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III phải báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này, tổ chức bảo vệ khoáng sản được phát hiện; việc thu hồi hoặc không thu hồi khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 75 và Điều 76 của Luật này.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản có trách nhiệm chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh mục các khu vực có tài nguyên địa chất, khoáng sản cần bảo vệ đã và đang được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.

7. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng, khoáng sản chưa khai thác thuộc trách nhiệm của Nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.

Điều 8. Quyền lợi, trách nhiệm của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác

1. Quyền lợi của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân bao gồm:

a) Địa phương nơi có khoáng sản được khai thác được Nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Tham gia góp ý về biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên;

c) Được ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

d) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản cung cấp địa chỉ thư điện tử, số điện thoại hoặc địa chỉ tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị trong việc bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản và góp ý, đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản;

đ) Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ban hành quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.

2. Trách nhiệm của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân bao gồm:

a) Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản chưa khai thác; giám sát hoạt động khoáng sản;

c) Kịp thời phản ánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản khi phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.

2. Lợi dụng điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản để khai thác tài nguyên địa chất, khoáng sản.

3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp giấy phép hoặc chấp thuận bằng văn bản.

4. Cản trở trái pháp luật công tác điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.

5. Cố ý hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị, quý hiếm.

6. Kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.

Chương II

CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 10. Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng

1. Việc lập chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:

a) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược bảo vệ Tổ quốc; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia; nhu cầu của thị trường thế giới;

b) Bảo đảm tính phối hợp đồng bộ giữa hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản trên phạm vi cả nước; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; 

c) Bảo đảm nhu cầu về khoáng sản, tài nguyên địa chất khác phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

d) Kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản đã thực hiện; tiền đề và dấu hiệu địa chất liên quan đến tài nguyên địa chất, khoáng sản;

đ) Phù hợp với nguồn lực của Nhà nước theo từng thời kỳ.

2. Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng phải có các nội dung chính sau đây:

a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trong điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khai thác khoáng sản, tài nguyên địa chất; bảo vệ khoáng sản, tài nguyên địa chất chưa khai thác; thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản;

b) Định hướng điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và nghiên cứu khoa học trong điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản từng thời kỳ; phối hợp, lồng ghép các hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản của các Bộ, ngành, địa phương;

c) Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả gắn với yêu cầu bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản chưa khai thác;

d) Định hướng thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác trong kỳ lập chiến lược;

đ) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khai thác, sử dụng khoáng sản, tài nguyên địa chất; bảo vệ khoáng sản, tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng; thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác; dự trữ khoáng sản quốc gia.

3. Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30 năm theo kỳ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương có liên quan lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản

1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản là quy hoạch ngành quốc gia, phải bảo đảm nguyên tắc cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản, tài nguyên địa chất khác phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phòng, chống tai biến địa chất; thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản của kỳ trước; nhu cầu điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản của các Bộ, ngành, địa phương;

b) Nhu cầu thông tin, dữ liệu về tài nguyên địa chất, khoáng sản và các điều kiện địa chất khác;

c) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến tài nguyên địa chất, khoáng sản mới phát hiện.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 12. Quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Phương án quản lý về địa chất, khoáng sản là hợp phần trong phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn được tích hợp vào quy hoạch tỉnh.

3. Quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để khoanh định thành các khu vực có quy mô nhỏ.

4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; phân công cơ quan tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II.

Điều 13. Căn cứ và nội dung của quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II

1. Căn cứ lập quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

b) Kết quả điều tra địa chất về khoáng sản;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc phát hiện mới về khoáng sản ẩn sâu trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Nội dung quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Chương III

ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT

Điều 14. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất bao gồm:

a) Điều tra, xác lập quy luật phân bố, dự báo các cấu trúc có triển vọng tài nguyên địa chất để lập bản đồ địa chất quốc gia các tỷ lệ đến 1:50.000, bao gồm các bộ bản đồ: địa chất; các trường địa vật lý; địa hóa; địa mạo; vỏ phong hóa; tai biến địa chất; di sản địa chất; địa chất môi trường; địa chất thủy văn; địa chất công trình; địa chất đô thị;

b) Điều tra, lập bản đồ địa chất chuyên đề tỷ lệ lớn hơn 1:50.000 theo các chuyên đề và theo yêu cầu quản lý;

c) Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế; điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất; điều tra địa chất công trình, địa chất đô thị; điều tra điều kiện địa chất khác.

2. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất bao gồm:

a) Điều tra cơ bản địa chất do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất theo đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo, công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất.

Điều 15. Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế

1. Nội dung điều tra di chỉ địa chất, di sản địa chất bao gồm:

a) Điều tra, đánh giá về giá trị khoa học, giáo dục của di chỉ địa chất, di sản địa chất; trong đó tập trung điều tra, đánh giá về vị trí, không gian phân bố, đặc điểm địa lý, địa chất, tính đa dạng địa chất và ý nghĩa khoa học, giáo dục về địa chất;

b) Điều tra, đánh giá về giá trị thẩm mỹ của di chỉ địa chất, di sản địa chất;

c) Điều tra, đánh giá về giá trị kinh tế và tiềm năng khai thác, sử dụng của di chỉ địa chất, di sản địa chất;

d) Xác định mức độ ảnh hưởng và nhu cầu bảo tồn di chỉ địa chất, di sản địa chất.

2. Nội dung điều tra tài nguyên vị thế bao gồm:

a) Điều tra, khoanh định các khu vực có tiềm năng tài nguyên vị thế trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất;

b) Đánh giá vị trí, đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, lịch sử hình thành, khả năng tạo ra giá trị và lợi ích khi khai thác tài nguyên địa chất đã khoanh định; định hướng cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng.

3. Việc khoanh định, lập bản đồ các khu vực có di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế phải căn cứ vào kết quả điều tra di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế.

Điều 16. Điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất

1. Nội dung điều tra địa chất môi trường bao gồm:

a) Đặc điểm địa chất, địa hóa, địa vật lý của các thực thể địa chất; các quá trình địa chất có liên quan đến môi trường tự nhiên;

b) Xác định các yếu tố tự nhiên và nhân tạo gây ra dị thường, khả năng phát tán dị thường làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên;

c) Lập bản đồ hiện trạng, phân vùng địa chất môi trường;

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất môi trường.

2. Nội dung điều tra tai biến địa chất bao gồm:

a) Đặc điểm địa chất, địa kỹ thuật của các thực thể địa chất; các quá trình địa chất có liên quan; các biểu hiện, động thái tai biến địa chất;

b) Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến tai biến địa chất;

c) Lập bản đồ hiện trạng, phân vùng cảnh báo tai biến địa chất;

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu tai biến địa chất.

3. Trong quá trình điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất phải tiến hành quan trắc, cảnh báo môi trường địa chất, tai biến địa chất.

Điều 17. Điều tra địa chất công trình, địa chất đô thị

1. Nội dung điều tra địa chất công trình bao gồm:

a) Điều tra, đánh giá, xác định cấu trúc địa chất, địa hình, địa mạo, địa chất thủy văn, các quá trình và hiện tượng địa chất động lực, tính chất cơ lý đất, đá;

b) Xác định mối quan hệ và quy luật thay đổi không gian giữa các yếu tố cấu trúc địa chất, địa hình, địa mạo, địa chất thủy văn, các quá trình và hiện tượng địa chất động lực, tính chất cơ lý đất, đá;

c) Đánh giá tác động các điều kiện địa chất công trình đến cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội;

d) Lập bản đồ phân vùng địa chất công trình với tỷ lệ thích hợp, thể hiện rõ miền, vùng, khu địa chất công trình;

đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất công trình.

2. Nội dung điều tra địa chất đô thị bao gồm:

a) Điều tra địa chất, địa vật lý, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, địa chất môi trường, tai biến địa chất;

b) Xác định thông tin quy hoạch đô thị, tài nguyên địa chất có trong khu vực điều tra; đánh giá áp lực và tương tác do con người gây ra trong môi trường địa chất đô thị;

c) Lập bản đồ không gian địa chất đô thị;

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất đô thị.

Điều 18. Điều tra điều kiện địa chất khác

1. Điều tra điều kiện địa chất khác bao gồm: lập bản đồ không gian địa chất, bản đồ không gian lòng đất; điều tra tài nguyên địa nhiệt quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Lập bản đồ không gian địa chất là việc lập bản đồ không gian ba chiều kỹ thuật số, thể hiện các thực thể, hiện tượng địa chất với đầy đủ thuộc tính về đặc điểm thành phần vật chất, vật lý, hóa học, cơ học và mối quan hệ giữa các thực thể, hiện tượng địa chất đó, phù hợp với tỷ lệ điều tra với các nội dung sau đây:

a) Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về địa chất, tài nguyên địa chất, điều tra bổ sung các dữ liệu còn thiếu; mô phỏng các thực thể địa chất; lập bản đồ không gian địa chất;

b) Cập nhật bản đồ không gian địa chất được thực hiện định kỳ hằng năm hoặc đột xuất. Việc cập nhật đột xuất khi có sự biến động đột ngột của các thực thể địa chất do các nguyên nhân tự nhiên hoặc nhân tạo.

3. Lập bản đồ không gian lòng đất là việc lập bản đồ không gian ba chiều kỹ thuật số trên nền bản đồ không gian địa chất, thể hiện các khu vực không gian lòng đất bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thu thập, tổng hợp, điều tra bổ sung, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu tài nguyên địa chất; kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nhu cầu sử dụng không gian lòng đất, hiện trạng sử dụng không gian lòng đất;

b) Lập bản đồ phân bố các cấu trúc tàng trữ; đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất và khả năng tàng trữ của các cấu trúc địa chất để khoanh định các cấu trúc thuận lợi có thể sử dụng lưu trữ các chất không có bể chứa, chôn lấp chất thải, carbon dioxide (CO2), bổ cập nước dưới đất, lưu giữ năng lượng địa chất và các công dụng khác.

4. Điều tra tài nguyên địa nhiệt bao gồm các nội dung sau đây:

a) Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực có tiềm năng tài nguyên địa nhiệt trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất;

b) Đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, nguồn gốc thành tạo và khả năng thu hồi nhiệt năng từ nguồn địa nhiệt tại khu vực có tiềm năng tài nguyên địa nhiệt đã khoanh định; định hướng cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động điều tra cơ bản địa chất

1. Quyền của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất bao gồm:

a) Tiến hành điều tra cơ bản địa chất theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt;

b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra cơ bản địa chất, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt;

c) Quyền khác liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản địa chất theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất bao gồm:

a) Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Thực hiện đúng đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất;

c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu địa chất; bảo mật thông tin về điều tra cơ bản địa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Bảo vệ môi trường, tài nguyên địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất;

đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất;

e) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, mẫu vật địa chất, khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ;

g) Nghĩa vụ khác liên quan đến điều tra cơ bản địa chất theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi về khoáng sản trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất; khoanh định các diện tích triển vọng để đánh giá tài nguyên khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản nhằm xác định quy mô tài nguyên các loại khoáng sản trong diện tích đánh giá; khoanh định các khu vực có tiềm năng khoáng sản.

2. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Kinh phí cho điều tra địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện đánh giá tiềm năng khoáng sản đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản

1. Quyền của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt;

b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra địa chất về khoáng sản, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.

2. Nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Đăng ký điều tra địa chất về khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Thực hiện đúng đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra địa chất về khoáng sản;

c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu; bảo mật thông tin về điều tra cơ bản địa chất theo quy định của  pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Bảo vệ môi trường, tài nguyên địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản;

e) Nộp báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 22. Quy định về tham gia điều tra địa chất về khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Nguyên tắc tham gia điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Đề án điều tra địa chất về khoáng sản phải nằm trong quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thực hiện theo hình thức tham gia điều tra;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đối với đề án thuộc danh mục quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này và phải bảo đảm kinh phí thực hiện toàn bộ đề án; có văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; 

c) Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch;

d) Việc tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thể hiện trong hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được tham gia kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu báo cáo kết quả thực hiện đề án;

b) Được lựa chọn một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực có tiềm năng khoáng sản ở khu vực đã tham gia điều tra địa chất về khoáng sản để đề nghị bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Được ưu tiên cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi khu vực lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản này được đưa vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II; thời hạn ưu tiên là 24 tháng tính từ ngày khu vực lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản này được đưa vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

d) Được sử dụng thông tin, dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản trong khu vực tham gia điều tra địa chất về khoáng sản để lập hồ sơ thăm dò khoáng sản;

đ) Trường hợp không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực đã lựa chọn theo quy định của Luật này hoặc không có nhu cầu tiếp tục thăm dò thì không được hoàn trả kinh phí đầu tư.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.

Điều 23. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký bổ sung, đăng ký điều chỉnh khi có thay đổi về mục tiêu, nhiệm vụ, diện tích, phương pháp điều tra so với đề án, dự án, nhiệm vụ được phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đã được tuyển chọn không phải đăng ký hoạt động điều tra địa chất về khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

KHU VỰC KHOÁNG SẢN; SỬ DỤNG ĐẤT, NƯỚC, KHU VỰC BIỂN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Điều 24. Phân loại khu vực khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản.

2. Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản.

3. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

4. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

5. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

6. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 25. Khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, các loại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đang còn hiệu lực; khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh.

3. Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa; bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên; bảo vệ công trình quy định tại điểm e khoản 1 Điều 26 của Luật này, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản có thể bị hạn chế về một, một số hoặc tất cả nội dung sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản;

b) Công suất khai thác khoáng sản;

c) Thời gian khai thác khoáng sản;

d) Diện tích, độ sâu khai thác khoáng sản và phương pháp thăm dò, khai thác khoáng sản.

4. Căn cứ yêu cầu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này quyết định việc hạn chế hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định trên cơ sở một trong các yếu tố sau đây:

a) Kết quả điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; khu bảo tồn địa chất, khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật;

d) Khu vực đất quốc phòng, an ninh;

đ) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng;

e) Phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phạm vi hành lang bảo vệ an toàn hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí; công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;

b) Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; di sản, di tích thuộc danh mục kiểm kê;

c) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;

d) Khu vực sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông; khu vực bờ biển bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở bờ biển.

3. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan căn cứ quy định của pháp luật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan.

5. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II và chỉ phù hợp với hình thức khai thác quy mô nhỏ được xác định trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản trong giai đoạn điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

c) Phần trữ lượng khoáng sản còn lại của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản nhưng quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chỉ phù hợp với quy mô phân tán, nhỏ lẻ.

2. Chính phủ quy định quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản để khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; quy định quy trình, thủ tục khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

Điều 28. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II chưa khai thác, được xác định căn cứ vào kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

1. Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

2. Khu vực có khoáng sản nhưng được ưu tiên phát triển kinh tế mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh nổi trội;

3. Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

Mục 2. QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Điều 28 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên khu vực dự trữ khoáng sản;

b) Loại khoáng sản kèm theo tọa độ các điểm khép góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản;

c) Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản;

d) Thời gian dự trữ khoáng sản;

đ) Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản;

e) Kế hoạch tổ chức thực hiện.

3. Chính phủ quy định việc khoanh định, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản và cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Đưa ra một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia để bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 31. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được xác định theo Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, tối thiểu 20 năm và tối đa 70 năm. Trường hợp thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. 

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 32. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khoáng sản dự trữ phải được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Luật này.

2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại các khu vực đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, chủ đầu tư dự án có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo vệ khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai dự án;

b) Không lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình để khai thác, thu hồi trái phép khoáng sản dự trữ.

3. Trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi trái phép, việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo hình thức sau đây:

a) Xử phạt vi phạm hành chính;

b) Thu hồi giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;

c) Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;

d) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

đ) Truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Các dự án sau đây được thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:

a) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Thăm dò, khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản và có thời gian hoạt động không vượt quá thời gian dự trữ khoáng sản còn lại;

d) Dự án đầu tư khác không thuộc trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc không thuộc trường hợp có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong phạm vi dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này. Thời điểm đánh giá được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ bao gồm:

a) Tổng quan khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong diện tích dự án, gồm mức độ điều tra địa chất về khoáng sản; hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (nếu có);

b) Đánh giá mức độ tác động của hoạt động của dự án đầu tư đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ; xác định rõ hạng mục công trình có thể tác động trực tiếp đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản;

c) Giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nằm trong diện tích dự án;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi dự án đầu tư.

4. Việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản đối với nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với trường hợp khi thi công xây dựng hoặc trong quá trình vận hành dự án mà có tác động trực tiếp đến loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ để xử lý theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này.

6. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình, tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ thì tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để tổ chức kiểm tra, quyết định việc cho phép thu hồi hoặc không thu hồi khoáng sản.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.

8. Việc thu hồi khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;

b) Chủ đầu tư dự án phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 9 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi khoáng sản, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

9. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều này được phép thu hồi khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của Luật này.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Bồi thường thiệt hại khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia dẫn đến phải thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nhà nước không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Mục 3. SỬ DỤNG ĐẤT, NƯỚC, KHU VỰC BIỂN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 35. Sử dụng đất, khu vực biển, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản

1. Việc sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Việc sử dụng khu vực biển trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện và hạ tầng kỹ thuật khác để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được khai thác, sử dụng nước và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư, tránh xung đột với các hoạt động khác trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

2. Việc xả nước thải trong hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Mục 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN NHÓM I, NHÓM II, NHÓM III

Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này thì được phép trực tiếp thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản.

Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này, hộ kinh doanh được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được phép ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có nhân sự phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc ngành về địa chất, có kinh nghiệm công tác trong thăm dò khoáng sản; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 37 của Luật này được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Chính phủ.

Điều 40. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất.

2. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích thăm dò.

3. Trước khi tiến hành khảo sát thực địa, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 41. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, diện tích khu vực thăm dò của 01 giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản, được quy định như sau:

a) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bôxít;

b) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bôxít;

c) Không quá 10 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản phi kim loại ở đất liền, trừ khoáng sản nhóm III;

d) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản ở vùng biển, trừ khoáng sản nhóm III. Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn, Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 30 kilômét vuông (km2) ở khu vực biển đối với khoáng sản nhóm III, trừ nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;

e) Diện tích khu vực thăm dò đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên được xác định theo đề án thăm dò.

2. Mức sâu thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò theo đề án thăm dò khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

3. Trường hợp thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận trong hiệp định liên Chính phủ, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản được thực hiện theo hiệp định.

Điều 42. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến và sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò; 

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng và chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;

d) Phương pháp tính trữ lượng khoáng sản;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;

e) Dự toán chi phí thăm dò khoáng sản được lập theo bộ đơn giá các công trình địa chất và các bộ đơn giá khác có liên quan do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản. 

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu, nội dung đề án thăm dò khoáng sản; phương pháp, khối lượng công tác thăm dò khoáng sản đối với từng loại khoáng sản và bộ đơn giá các công trình địa chất.

Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực bảo đảm phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;

c) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;

d) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

đ) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;

e) Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản không vượt quá diện tích thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh;

g) Giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để thăm dò khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo đề án thăm dò khoáng sản;

h) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản, không kể giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực. Trường hợp cấp quá 05 giấy phép cho cùng 01 tổ chức phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.

2. Việc thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện trong trường hợp phương pháp, công nghệ thăm dò không ảnh hưởng xấu đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.

3. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại một số khu vực có khoáng sản chiến lược, quan trọng, trừ các trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này, phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều này và theo quy định của Chính phủ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng.

Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải thể hiện các thông tin về tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản, địa danh khu vực, nội dung giấy phép và các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Nội dung giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Loại khoáng sản; vị trí, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Phương pháp, khối lượng thăm dò khoáng sản;

c) Thời hạn thăm dò khoáng sản.

3. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và các yêu cầu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Thời hạn thăm dò khoáng sản quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian lập báo cáo kết quả thăm dò được thực hiện như sau:

a) Không quá 48 tháng và có thể được gia hạn không quá 02 lần với tổng thời gian gia hạn không quá 24 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp hết thời hạn thăm dò theo quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành thi công khối lượng công việc theo đề án thăm dò khoáng sản vì sự kiện bất khả kháng, giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét cấp lại theo quy định của Luật này nhưng không quá thời gian quy định tại điểm a khoản này;

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ khối lượng công tác thăm dò theo đề án thăm dò khoáng sản mà giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn nhưng phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận trước khi thực hiện;

d) Đối với việc thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng theo hiệp định liên Chính phủ, thời gian thăm dò được thực hiện theo thỏa thuận quy định trong hiệp định.

5. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 4 Điều này.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật này, được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 43 của Luật này và căn cứ sau đây:

a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Mục đích, nhu cầu thăm dò khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được  chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

3. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn thăm dò khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò và có quyền chuyển nhượng, thừa kế thông tin đó theo quy định của pháp luật;

b) Tiến hành thăm dò theo giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Được bổ sung khối lượng, hạng mục công việc thi công trong phạm vi khu vực thăm dò theo diễn biến thực tế trong quá trình thi công thăm dò nhằm tăng mức độ tin cậy của kết quả thăm dò;

d) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

đ) Được ưu tiên cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;

e) Đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản;

g) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu thăm dò theo quy định của Chính phủ, bổ sung mẫu công nghệ, moong khai thác thử hoặc điều chỉnh phương pháp hoặc giảm khối lượng công tác thăm dò, tổ chức, cá nhân phải báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện;

c) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra theo quy định của pháp luật;

d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Thực hiện các công việc khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm.

4. Trường hợp thăm dò khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản còn phải thực hiện quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Điều 48. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày  được công nhận.

2. Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản đối với:

a) Khoáng sản chiến lược, quan trọng;

b) Khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

4. Việc thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này có trách nhiệm tổ chức công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định của Chính phủ.

3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

4. Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Luật này thì mất quyền đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trước đó không được hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản; quy định nội dung báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung.

Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.

Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức thăm dò khoáng sản đã giải thể hoặc phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai theo quy định của pháp luật; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp khu vực thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực trong khu vực đó được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.

Mục 2. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM I, NHÓM II, NHÓM III

Điều 53. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 54. Khu vực khai thác khoáng sản, diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản

1. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét, xác định trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản, phù hợp với trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận.

3. Diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản bao gồm: diện tích khu vực khai thác khoáng sản; diện tích các công trình phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản gắn với khu vực khai thác khoáng sản; diện tích hành lang bảo đảm an toàn trong khai thác mỏ.

4. Đối với khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, việc xác định vị trí, diện tích khu vực khai thác theo tọa độ của giếng khoan hoặc cụm giếng khoan.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 55. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;

c) Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;

d) Không khai thác khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;

đ) Không khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để khai thác khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Việc khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện trong trường hợp khai thác theo phương pháp, công nghệ không ảnh hưởng xấu đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 56. Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải thể hiện các thông tin về tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, nội dung giấy phép và các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Nội dung giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, diện tích khu vực khai thác khoáng sản; mức sâu được phép khai thác;

b) Loại khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm (nếu có);

c) Trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác;

d) Công suất khai thác, phương pháp khai thác khoáng sản;

đ) Thời hạn khai thác khoáng sản.

3. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và các yêu cầu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. 

4. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn như sau:

a) Thời hạn khai thác bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 và khoản 3 Điều 87 của Luật này;

b) Trường hợp thời hạn khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian gia hạn, đã hết mà khu vực được phép khai thác còn trữ lượng, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

5. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản cấp lại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật này và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 58. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn khai thác khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác khoáng sản;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và quy định của Luật này;

c) Thăm dò bổ sung để phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác;

d) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;

đ) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

e) Đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;

g) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

i) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác;

k) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và các hoạt động khác được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;

e) Trường hợp thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (nếu có), tổ chức, cá nhân phải lập đề án thăm dò bổ sung, gửi cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được công nhận kết quả thăm dò bổ sung;

g) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác khoáng sản; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;

h) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 108 của Luật này;

i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;

k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật;

l) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu vực khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

m) Đóng cửa mỏ khoáng sản; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;

n) Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản mà khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng và giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 57 của Luật này; trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển quy định tại Chương VIII của Luật này;

o) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm i khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các điểm đ, h, i và n khoản 2 Điều này.

Điều 60. An toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ khai thác khoáng sản phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn theo quy định của Luật này, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn sau đây:

a) Nhân sự quản lý, điều hành sản xuất phải đáp ứng trình độ chuyên môn và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản;

b) Hệ thống thiết bị, phương tiện được sử dụng trong khai thác khoáng sản phải phù hợp với điều kiện địa chất của khu vực khai thác khoáng sản. Trường hợp khai thác mỏ hầm lò, hệ thống thiết bị, phương tiện còn phải bảo đảm an toàn theo mức độ nguy hiểm do khí cháy, nổ gây ra;

c) Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp khai thác mỏ hầm lò, phải lập kế hoạch quản lý rủi ro gửi Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Có đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách để thực hiện các biện pháp xử lý tình huống khẩn cấp tại chỗ.

3. Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò được quy định như sau:

a) Đối với dự án đầu tư khai thác mới, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trước khi thi công và trước khi đưa công trình hầm lò vào sử dụng;

b) Đối với dự án đầu tư khai thác đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trước khi đưa công trình vào sử dụng;

c) Đối với dự án đầu tư khai thác đã đi vào vận hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố.

5. Khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố; cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm;

b) Bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trường xảy ra sự cố, trừ trường hợp phải thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản này.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ việc cấp cứu và khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động.

7. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về tai nạn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản; khi xảy ra sự cố mất an toàn lao động, phải kịp thời báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

8. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.

9. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, d khoản 2 và khoản 7 Điều này.

Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ

1. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thiết kế mỏ để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản; thiết kế mỏ phải bảo đảm phù hợp với thiết kế cơ sở. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ được áp dụng theo trình tự một bước hoặc nhiều bước theo quy định của pháp luật về xây dựng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước, thiết kế mỏ là thiết kế bản vẽ thi công;

b) Đối với trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chỉ được phép xây dựng cơ bản mỏ, khai thác khoáng sản khi đã có thiết kế mỏ được phê duyệt và gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này; quy định đối tượng phải có thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Đối với khai thác mỏ hầm lò, 01 giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với khai thác mỏ lộ thiên, 01 giám đốc điều hành mỏ điều hành tối đa 03 giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho cùng 01 tổ chức, cá nhân và có khoảng cách giữa các mỏ không quá 10 kilômét (km).

3. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

4. Các trường hợp sau đây không phải có giám đốc điều hành mỏ nhưng phải có nhân sự điều hành mỏ phụ trách về công tác kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản:

a) Khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Khai thác khoáng sản tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định tại Điều 27 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc khai thác mỏ hầm lò.

5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện để giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ thực hiện nhiệm vụ;

b) Thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày bắt đầu khai thác mỏ hoặc trong trường hợp thay đổi giám đốc điều hành mỏ. Trường hợp giám đốc điều hành mỏ không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản rắn phải lập, cập nhật, quản lý và lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đối tượng lập, thời điểm nộp, hình thức và nội dung bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm; kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu đã thống kê, kiểm kê.

2. Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm thống kê, bao gồm:

a) Thông tin về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; bình đồ tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản và mặt cắt tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản;

b) Sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản được khai thác thực tế theo kết quả cân hoặc đo đạc; kết quả kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Thông tin, số liệu từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng hoặc hàm lượng khoáng sản; kết quả xác nhận, bàn giao sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản đã được khai thác; khối lượng đất, đá được thải loại theo từng công đoạn khai thác;

d) Kết quả đo đạc thực tế về hiện trạng khai thác trong quá trình lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn.

3. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê được tổng hợp từ các tài liệu bao gồm:

a) Thông tin về trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Kết quả thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê;

c) Số liệu về tài nguyên, trữ lượng các loại khoáng sản còn lại trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác.

4. Việc thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 65. Khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ

1. Đối với khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;

b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, phải đáp ứng các quy định về tiếp cận thị trường theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Chịu sự điều hành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.

2. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định tổ chức được phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.

Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn, cấp lại;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, khu vực biển theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại mục 2 Chương VII của Luật này;

b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, phải di chuyển tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, trừ các công trình, thiết bị quy định tại điểm c khoản này; sau thời hạn này, tài sản còn lại được xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Không được tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà còn trữ lượng khoáng sản và tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản trước đó không đủ điều kiện để gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản thì việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác được thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này; quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

Mục 3. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản

1. Khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Hoạt động khai thác có chọn lọc khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Hoạt động khai thác tất cả các khoáng sản ở bãi thải của mỏ, kể cả đất, đá thải mỏ, đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng dân cư xung quanh khu vực bãi thải;

b) Đối với các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp, phải có thiết kế mỏ theo quy định tại Điều 61 của Luật này;

c) Không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;

d) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được xem xét, cấp đối với tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 68. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Các thông tin, nội dung của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Các thông tin, nội dung quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2, khoản 3 Điều 56 của Luật này;

b) Khối lượng khoáng sản được phép khai thác.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn như sau:

a) Thời hạn khai thác tận thu khoáng sản bao gồm thời gian xây dựng cơ bản mỏ và thời gian khai thác tận thu khoáng sản được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 10 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản với tổng thời gian gia hạn không quá 05 năm;

b) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác tận thu khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã cấp trước đó.

Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và quy định của Luật này;

c) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;

g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

h) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án khai thác khoáng sản và các mục đích khác;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và các hoạt động khác được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;

e) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan; có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định của pháp luật;

g) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả khai thác tận thu khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

h) Thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản được khai thác;

i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;

k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật;

l) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu vực tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

m) Đóng cửa mỏ; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;

n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;

o) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm h khoản 1, điểm e và điểm h khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các điểm đ, g, i và n khoản 2 Điều này.

Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định pháp luật về đất đai;

d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác tận thu khoáng sản nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức khai thác tận thu khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của dự án đầu tư khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật này.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này; quy định trình tự thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 72. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV

Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 53 của Luật này;

2. Tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công trong các trường hợp sau đây:

a) Thi công dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Thực hiện biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng phải khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản dự kiến khai thác;

b) Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 74 của Luật này, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản.

2. Nguyên tắc khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Chỉ cho phép khai thác ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp;

b) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia không được ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ và không vượt quá thời gian dự trữ;

c) Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản không phải căn cứ phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;

d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này, không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.

3. Quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

c) Đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản và dịch vụ có liên quan;

c) Khai thác tối đa khoáng sản theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Bảo đảm tiến độ khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; có nhân sự điều hành mỏ theo quy định tại Điều 62 của Luật này;

e) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;

g) Kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản;

h) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;

i) Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của Luật này và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV; quy định việc xử lý đối với phần khoáng sản dôi dư quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điểm a khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này.

Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản nhóm IV và gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này để được xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

2. Chính phủ quy định cơ quan thẩm định; quy định thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, mẫu văn bản của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Mục 5. THU HỒI KHOÁNG SẢN

Điều 75. Quy định chung về thu hồi khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 và điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này;

b) Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư kết hợp thu hồi khoáng sản ở khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép thực hiện, kể cả khoáng sản nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư thực hiện hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, vùng nước đường thủy nội địa, lòng sông, lòng hồ hoặc tại các vùng nước, đất ngập nước khác theo dự án, kế hoạch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Người sử dụng đất thực hiện cải tạo, xây dựng công trình trên đất ở, đất nông nghiệp được phép thu hồi khoáng sản nhóm III, nhóm IV từ hoạt động cải tạo, xây dựng công trình trên đất ở, đất nông nghiệp;

đ) Tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản được phép thu hồi khoáng sản.

2. Việc thu hồi khoáng sản tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, chỉ được phép thu hồi khoáng sản khi bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tạo mặt bằng xây dựng, nạo vét để thực hiện theo đúng thiết kế của dự án; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người sử dụng đất chỉ được thu hồi khoáng sản khi bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tạo mặt bằng xây dựng các hạng mục của công trình đó.

3. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm I quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư phải đánh giá hiệu quả kinh tế khi thu hồi khoáng sản và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định.

4. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm II, nhóm III hoặc nhóm IV quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Được sử dụng khoáng sản để phục vụ cho xây dựng công trình hoặc các hạng mục công trình của dự án, đề án, phương án đó;

b) Được cung cấp cho công trình, dự án khác.

5. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản phải đăng ký hoạt động thu hồi khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc xử lý khoáng sản trong trường hợp không thu hồi; quy định thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản.

Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản có quyền sau đây:

a) Thu hồi khoáng sản theo giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã thu hồi theo quy định của pháp luật;

c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 98 của Luật này;

b) Thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo kết quả hoạt động thu hồi khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;

d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thu hồi khoáng sản gây ra;

đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 6. CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 77. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản bao gồm tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và thực hiện hoạt động chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Điều 78. Quy định chung về chế biến khoáng sản

1. Chế biến khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II hoặc quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tỉnh;

b) Việc chế biến khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Khoáng sản đưa vào chế biến có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng thiết bị hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 79. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ưu tiên sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường.

Điều 80. Nội dung bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

1. Nội dung bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện yêu cầu về quản lý rủi ro theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Mục 2. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 81. Yêu cầu chung về hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản

Việc đóng cửa mỏ khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Thống kê đầy đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác; kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại;

2. Đưa môi trường tự nhiên gồm đất, nước, thảm thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng phần khu vực mỏ sau khai thác đạt các yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

3. Bảo đảm sự ổn định và an toàn của khu vực sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản;

4. Tối ưu hiệu quả sử dụng đất sau khai thác khoáng sản.

Điều 82. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Đã khai thác hết toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, ranh giới theo chiều sâu khu vực khai thác khoáng sản;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều 66 của Luật này;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều 71 của Luật này;

d) Thời hạn khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết nhưng không đủ điều kiện để gia hạn, cấp lại;

đ) Khi tổ chức, cá nhân có đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trường hợp không phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản nhưng phải lập phương án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ, khu vực biển;

b) Trả lại một phần diện tích đã khai thác.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, việc đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 81 của Luật này;

b) Không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Các trường hợp không phải thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực nhưng chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết thời hạn khai thác và đang được xem xét để điều chỉnh, gia hạn, cấp lại;

c) Tổ chức, cá nhân có đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 83. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này phải gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này để được thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này.

3. Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản là căn cứ để thực hiện hoạt động sau đây:

a) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân;

b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 85 của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này có nghĩa vụ lập hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản khi có nhu cầu thay đổi về thời gian, khối lượng các hạng mục công việc, kinh phí thực hiện trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt.

6. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập phương án đóng cửa mỏ khoáng sản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản.

7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 84. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này phải thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Đối với trường hợp khai thác khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản và báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này.

2. Trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 66, điểm d khoản 2 Điều 71 của Luật này hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không có khả năng thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản, việc lập, tổ chức thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện bởi đơn vị có đủ năng lực và được lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định đối với giấy phép khai thác khoáng sản hoặc văn bản tương đương với giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan trung ương cấp;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

3. Kinh phí thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Sử dụng từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Sử dụng kinh phí xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể hoặc phá sản (nếu có) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;

c) Trường hợp số tiền quy định tại điểm a và điểm b khoản này không đủ để thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản, kinh phí còn thiếu được bổ sung từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định đóng cửa mỏ.

Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Quyền của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Được hoàn trả từng phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường khi tổ chức, cá nhân hoàn thành công tác đóng cửa mỏ khoáng sản một phần diện tích hoặc toàn bộ diện tích khu vực khai thác khoáng sản theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được phê duyệt hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản được chấp thuận;

b) Điều chỉnh về thời gian, khối lượng của các hạng mục công việc trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Được thuê đất, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật phù hợp với thời gian thi công đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi ranh giới khu vực thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đến thời điểm bàn giao khu vực đã đóng cửa mỏ khoáng sản cho địa phương quản lý;

b) Thực hiện giải pháp bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện đầy đủ khối lượng các hạng mục công việc theo tiến độ nêu trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản; thông tin, số liệu, hồ sơ, tài liệu và khối lượng thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

h) Bồi thường thiệt hại do hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản gây ra;

i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

QUẢN LÝ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG, LÒNG HỒ VÀ KHU VỰC BIỂN

Điều 86. Nguyên tắc hoạt động thăm dò, khai thác, thu hồi cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển

1. Hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển phải tuân thủ quy định đối với khoáng sản nhóm II hoặc nhóm III quy định tại Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Hoạt động khai thác phải được kiểm soát và giám sát bằng các phương tiện, thiết bị công nghệ hiện đại để bảo đảm kiểm soát được sự biến động trữ lượng khoáng sản; nguy cơ mất an toàn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; nguy cơ sạt lở, mất ổn định lòng sông, bờ sông, bãi sông, bờ biển;

b) Hoạt động khai thác phải được đánh giá tác động theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, vùng nước đường thủy nội địa, lòng sông, lòng hồ thủy điện, lòng hồ thủy lợi phải thực hiện theo quy định của Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, thủy lợi, hàng hải, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, đê điều, phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Không lợi dụng hoạt động nạo vét để khai thác, thu hồi cát, sỏi trái phép;

c) Phải đăng ký thu hồi khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản phải dừng khai thác và thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 87. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển phải thực hiện các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 55 của Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi cấp giấy phép;

2. Trường hợp khu vực thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển giáp ranh từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, trước khi cấp giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giáp ranh;

3. Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ có thời hạn tối đa không quá 10 năm. Trường hợp thời hạn của giấy phép khai thác ít hơn 10 năm và chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác thì được xem xét gia hạn, cấp lại nhưng tổng thời gian cấp, gia hạn, cấp lại không quá 10 năm;

4. Giấy phép khai thác phải quy định thời gian được phép khai thác trong ngày, thời gian khai thác trong năm;

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

1. Thực hiện các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này.

2. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và o khoản 2 Điều 59 của Luật này và các yêu cầu sau đây:

a) Đăng ký bến bãi, vị trí tập kết, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏikết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi;

d) Lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác;

đ) Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Chương IX

THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Dữ liệu điều tra cơ bản địa chất;

b) Dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản;

c) Dữ liệu quan trắc, cảnh báo trong điều tra cơ bản địa chất, địa chất môi trường, tai biến địa chất;

d) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản;

đ) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về điều tra địa chất, khoáng sản;

e) Kết quả thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất, khoáng sản;

g) Dữ liệu khác liên quan đến điều tra địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản trong nước và quốc tế;

h) Thông tin, dữ liệu về giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản;

i) Thông tin, dữ liệu báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản; kết quả thanh tra, kiểm tra;

k) Thông tin, dữ liệu về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

l) Thông tin, dữ liệu khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

m) Thông tin, dữ liệu về kết quả thăm dò khoáng sản;

n) Mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng.

2. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam; phục vụ xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản;

b) Hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống phần mềm, an toàn thông tin.

3. Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản là tập hợp thống nhất toàn bộ kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, tài nguyên địa chất, khoáng sản; hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

5. Chính phủ quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản có trách nhiệm giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật sau đây:

a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Tài liệu nguyên thủy thu thập trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản;

c) Mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng thu thập được trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp định kỳ hoặc đột xuất thông tin về hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản quy định tại Điều 93 của Luật này có trách nhiệm thu nhận, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo tàng.

4. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu tài liệu, báo cáo; quy định danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 91. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này phải được lưu trữ, bảo quản, bảo mật theo quy định của Luật này và pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Thời hạn lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu được xác lập đối với từng loại thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Các loại thông tin, dữ liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản bị hư hỏng không thể phục chế hoặc hết giá trị sử dụng chỉ được tiêu hủy khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Điều 92. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan chủ quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

b) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;

c) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân có mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phù hợp theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 93. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản

1. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Kiểm tra, thu nhận các thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định;

b) Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, quy định bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường bảo đảm đầy đủ, nguyên trạng, an toàn, dễ tra cứu sử dụng và đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi số, sở hữu trí tuệ; 

c) Quản lý, bảo vệ an toàn kho lưu trữ tài liệu địa chất; cung cấp thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, an toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan; vận hành cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

2. Bảo tàng địa chất và khoáng sản nằm trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, thuộc cơ quan quản lý về địa chất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm sau đây:

a) Lưu trữ, bảo quản các mẫu vật địa chất, khoáng sản được giao nộp;

b) Giới thiệu di chỉ địa chất, di sản địa chất, công viên địa chất, bằng chứng quá trình phát sinh, phát triển vỏ trái đất và lịch sử hình thành, phát triển ngành địa chất Việt Nam;

c) Trưng bày, giới thiệu các mẫu vật địa chất, khoáng sản để phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.

Điều 94. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản 

1. Sử dụng đúng mục đích thông tin, dữ liệu được cung cấp.

2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Không được chuyển thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản trái phép cho bên thứ ba.

4. Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp.

5. Trả phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Luật này và pháp luật về phí, lệ phí.

6. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.

7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Chương X

TÀI CHÍNH VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 95. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, hoạt động khoáng sản và thu hồi khoáng sản

1. Thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.

2. Tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư theo quy định của Luật này. 

3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.

Điều 96. Nguyên tắc xác định hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Các trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phục vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Các trường hợp khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên.

2. Các trường hợp không phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư bao gồm:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có diện tích, ranh giới theo chiều sâu khu vực khai thác khoáng sản thuộc báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản chỉ xác định tài nguyên dự báo hoặc tương đương tài nguyên dự báo;

b) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp quy định tại Điều 75 của Luật này.

3. Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được phê duyệt bổ sung khi tăng trữ lượng khoáng sản được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp khoáng sản ở thể lỏng, thể khí.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, phương thức hoàn trả, chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định, các mẫu trong hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

Điều 97. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản theo nguyên tắc sau đây:

a) Trong thời hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này, việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư theo nguyên tắc tự thỏa thuận;

b) Sau thời hạn ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này quyết định chi phí phải hoàn trả.

2. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản bị công bố phá sản, giải thể mà quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản không chuyển giao hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khác thì việc xử lý quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản có nghĩa vụ chi trả kinh phí xác định chi phí phải hoàn trả cho đơn vị được giao nhiệm vụ xác định chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký hoặc không nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản đang có tranh chấp.

Điều 98. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, thu hồi khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà khoáng sản thu hồi chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó;

b) Khối lượng khoáng sản nhóm III (trừ bùn khoáng, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và than bùn), khoáng sản nhóm IV được khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản sử dụng cho các hạng mục công trình của dự án khai thác đó hoặc chỉ được sử dụng cho các hạng mục công trình của đề án, phương án đóng cửa mỏ của mỏ khoáng sản đó;

c) Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất để xây dựng các công trình trong diện tích đó.

Điều 99. Phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo các căn cứ sau đây:

a) Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (lưu lượng khai thác đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên thiên) quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi;

b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu theo năm.

3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán theo sản lượng khai thác thực tế.

4. Việc quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 100. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khoanh định để bảo đảm an ninh năng lượng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, sử dụng hiệu quả khoáng sản chiến lược, quan trọng; bảo đảm nguyên liệu, vật liệu cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo các nguyên tắc quy định của Luật Đấu giá tài sản và các nguyên tắc sau đây:

a) Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực đã được phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 102. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, tiền đặt cọc

1. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản cùng loại ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Bước giá được xác định tối thiểu là 1% và tối đa là 10% giá khởi điểm.

3. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau đây:

a) Đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, trừ trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;

b) Đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;

c) Không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;

d) Không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân;

đ) Phải hoàn trả tiền đặt cọc do xử lý hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này, tiền đặt cọc không được hoàn lại và được nộp vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định tiền đặt trước.

Điều 103. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Có hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 37 của Luật này đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc quy định tại Điều 53 của Luật này đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này;

c) Đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp;

d) Không thuộc trường hợp bị cấm tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

2. Tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đủ các điều kiện sau đây:

a) Được lựa chọn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Đã nộp tiền đặt trước theo quy định.

3. Chính phủ quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quy định chi tiết và lộ trình thực hiện điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 104. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;

c) Quyền khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;

b) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trúng đấu giá ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận; trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện thì được kéo dài nhưng không quá 12 tháng;

c) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 105. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản đi kèm phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản sau khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, thu hồi được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản cùng loại ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản được áp dụng ổn định trong suốt thời gian khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp khu vực khoáng sản khi đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã xác định được có từ 02 loại khoáng sản trở lên, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn 01 loại khoáng sản để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các khoáng sản còn lại được xác định căn cứ theo tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 106. Hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này;

b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này; mất quyền đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này.

2. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:

a) Kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị hủy theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52, chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 52 của Luật này;

c) Các loại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi, chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật này, trừ trường hợp giấy phép cấp không đúng thẩm quyền.

Chương XI

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 107. Trách nhiệm quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất; hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản;

b) Khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng;

c) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo về địa chất, khoáng sản; xử lý vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đầu mối tổng hợp hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành quy chế phối hợp giữa các địa phương hoặc giữa địa phương với các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước về khoáng sản;

b) Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất đối với đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận và được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt;

c) Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả đánh giá tiềm năng đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV và được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Tổ chức lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

đ) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về địa chất, khoáng sản và xử lý vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật; tổ chức việc kiểm soát, giám sát mọi hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản trên địa bàn;

e) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý, bảo vệ các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 và khoản 3 Điều 71 của Luật này;

g) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn;

h) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.

5. Chính phủ quy định về kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản.

Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép sau đây:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sau đây:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III, giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III; giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II và giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi, chấp thuận chuyển nhượng, trả lại, cấp đổi giấy phép đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và điểm b khoản 2 Điều 111 của Luật này.

4. Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mà trong quá trình thăm dò, khai thác phát hiện khoáng sản đi kèm có trữ lượng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 109. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 11/2022/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 30 như sau:

“2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi thuộc trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Dự án đầu tư hoặc phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công để phục vụ các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công các công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

“3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được miễn giấy phép môi trường khi thuộc trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Dự án đầu tư hoặc phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công để phục vụ các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công các công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.”;

c) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 Điều 49 như sau:

“b1) Dự án đầu tư hoặc phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công để phục vụ các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công các công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;”.

2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15.

3. Bãi bỏ Điều 14 của Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 18/2023/QH15.

Điều 110. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Điểm d khoản 1 Điều 6, Điều 72, Điều 73, Điều 74 và khoản 1 Điều 109 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.

3. Điểm b khoản 2 Điều 111 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này.

4. Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, các khoản 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 111 của Luật này.

Điều 111. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về địa chất, khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, quyết định trong hoạt động khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện như sau:

a) Tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép, quyết định trong hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản thì được thực hiện theo quy định của Luật này;

c) Đối với các giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác. Sau thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác cho đến khi được cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác đối với những trường hợp này.

3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận thu hồi khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong văn bản chấp thuận.

4. Trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được phê duyệt trữ lượng, quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Khu vực thăm dò đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Khu vực thăm dò đã có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận;

c) Khu vực thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

5. Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được phê duyệt; trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư đối với phần trữ lượng gia tăng (nếu có) được xác định theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện nghĩa vụ hoàn trả.

6. Quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tiếp tục thực hiện đến khi có quyết định thay thế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Quyết định về phê duyệt trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện và là văn bản tương đương với quyết định công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

8. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với khoáng sản than thuộc quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định điều chỉnh, bổ sung khoáng sản than vào quy hoạch khoáng sản nhóm I của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên căn cứ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định thay thế.

9. Tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép khai thác khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản còn thời hạn khai thác, thu hồi hoặc đã hết thời hạn khai thác, thu hồi nhưng đủ điều kiện gia hạn, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, văn bản cho phép khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tiếp tục thực hiện đến khi có quyết định thay thế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quyết toán lần đầu theo quy định của Luật này và được xác định theo trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, thu hồi tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2025;

c) Trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, thu hồi tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 được phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.

10. Các giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này đối với khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành.

11. Đối với các khu vực khoáng sản đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trong quá trình thăm dò, khai thác sau khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản phát hiện khoáng sản đi kèm và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, thu hồi thì tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các khoáng sản đi kèm được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này.

12. Đối với các khu vực khoáng sản đang thực hiện quy trình đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa niêm yết, thông báo công khai, việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

289
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
Tải văn bản gốc Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

Law No. 54/2024/QH15

Hanoi, November 29, 2024

LAW

GEOLOGY AND MINERALS

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Geology and Minerals.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Law prescribes geological reconnaissance, geological survey for minerals; protection of unextracted geological resources and minerals; mining-related activities; mineral recovery; mineral processing; finance related to geology, mining and auction of mineral production right; governance relating to geology and minerals on land, islands, internal waters, contiguous zones, exclusive economic zones, and continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Petroleum; natural water that is not natural mineral water, geothermal spring;

b) Mineral processing operations that are not tied to mineral exploration and investment projects to benefit from mining license or mineral salvaging license.

Article 2. Definitions

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Geology means materials constituting the Earth’s crust and natural processes throughout the Earth’s evolution, natural terrain, scenery, geological phenomena, and environment created as a result of said natural processes.

2. Geological resources mean materials formed via geological processes, existing inside or on the Earth’s crust, and available for human exploration and use, including: minerals, sites of geological interest (geosites), geological heritage, geothermal energy, strategic resources, geological reservoirs, and underground space.

3. Geothermal energy means heat energy created and stored in geological features, geological structures and available for exploration use.

4. Strategic resources mean geological resources whose geographic location yields strategic economic, national defense, security, or environment benefits.

5. Geological reservoir means a geological feature formed in the Earth’s crust capable of storing and retrieving materials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Geological heritage means a combination of geosites recognized and ranked.

8. Geopark means an area with defined perimeter containing culturally, ecologically, and archaeologically unique geological heritages; having adequate coverage area to accommodate management, preservation, education, research, sustainable socio-economic development, and environmental protection.

9. Geological accident means an irregular natural phenomenon that may cause damage to the environment, humans, property, living conditions, and socio-economic activities, including: earthquake, volcanic activities, faults, landslide, depression, fissures, riverbank erosion, pollution from minerals, toxic elements of a natural origin.

10. Subsurface space means underground location of geological features defined by national coordinate system, area, and depth on the basis of geological reconnaissance.

11. Geological reconnaissance means fundamental study and survey of structure, material composition, growth and development history of the Earth’s crust, geological conditions, geological processes, mineralogy rules in order to evaluate potential geological resources, effect of geological processes on socio-economic aspects and human and facilitate protection, management of geological resources.

12. Geological survey means identification of size, quantity, quality of individual mineral, mineral group based on potential geological structure identified via geological reconnaissance in order to facilitate mineral exploration.

13. Minerals mean useful deposits in solid, liquid, gaseous form naturally occurring underground and aboveground, including deposits in waste dump of mines.

14. Raw mineral means minerals produced and unprocessed.

15. Byproduct minerals mean minerals produced during the extraction of primary minerals and economically viable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. Radioactive minerals mean natural deposits of uranium, thorium, and relevant radioisotopes.

18. Toxic minerals mean minerals containing either radioactive elements, mercury, arsenic, lead, or asbestos which emit radioactive or toxic substances at a quantity exceeding Vietnam’s technical regulations during production, use, or storage.

19. Geothermal spring means natural groundwater with exposed section with temperature measured at source compliant with Vietnam’s technical standards, technical regulations or foreign standards applicable in Vietnam.

20. Natural mineral water means natural groundwater with exposed section with composition, characteristics, and biologically active substances compliant with Vietnam’s technical standards, technical regulations or foreign standards applicable in Vietnam

21. Mining operations consist of mineral exploration, mineral production, and mine closure.

22. Mineral exploration means an operation for identifying quantity and quality of minerals, other information for mining purposes.

23. Mineral production means operation for removing minerals from their natural location, including: fundamental construction of mines, site preparation, pumping, filtration, segregation, classification, enrichment, and other relevant operations in mining investment projects or mining solutions. Products of mining operations are raw minerals.

24. Mineral processing means operation for preparing, processing extracted minerals within mining investment projects in order to improve the value of extracted raw minerals.

25. Mine closure means operation transforming mining investment project site, partially or entirely, to a safe state compliant with environmental protection requirements in order to maximize post-mining land use goals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

27. Mineral production licensing fee means a fee paid to the Government by mining organizations and individuals in order to exercise the right to produce and retrieve minerals.

28. Production capacity means maximum mining capacity or maximum flow of natural mineral water, geothermal spring available for production in a predetermined period of time based on mining investment projects or mining solutions and specified under mining license, mineral salvaging license, and written approval of competent authorities.

29. Mineral resource means minerals identified via geological survey, mineral exploration and of a minimum quantity for partial or total production and use at the current time or in the future. Depending on geological study progress, feasibility study progress, and economic effectiveness, mineral resources are categorized into reserve levels with varying resource and reliability levels.

30. Mineral reserve means minerals that have been explored and expected to be mined under specific economic and technical conditions, and deemed economically viable at the time of evaluation.

Article 3. Policies of the Government on geology and minerals

1. The Government shall develop strategies, planning, plans pertaining to geology and minerals to ensure that geological and mineral resources are protected, produced, and used in a reasonable, economic, and effective manner so as to serve sustainable socio-economic development, national defense and security of Vietnam; promote adoption of circular economy and green economy in mining and mineral processing.

2. The Government shall invest in and commence geological reconnaissance, geological survey for minerals according to geological and mineral reconnaissance strategies, planning, and plans; provide training, human resource development, scientific research, technology development application in geological reconnaissance, mineral survey; encourage organizations and individuals to invest in geological reconnaissance and mineral survey.

3. The Government shall invest in and commence exploration of strategic, important minerals and other highly valuable minerals with high demand; decide against auctioning of mineral production rights in respect of areas with strategic, important minerals; permit exploration and production of strategic, important minerals in accordance with intergovernmental agreements.

4. The Government shall prioritize budget allocation, develop policies to attract investment in geological reconnaissance, mineral survey, and inspect, evaluate strategy, important minerals as per planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Geology and mineral data shall be developed in a synchronous manner, under centralized management, and put into effective use.

7. The Government encourages international cooperation and aid in governance and human resource training in geology and mineral; shares and uses geology and mineral data; invests in mineral survey and mineral production; encourages organizations and individuals to invest in research, transfer, application of advanced science and technology in management, protection, exploration, production, and recovery of minerals.

8. The Government shall ensure harmony in benefits of the Government, organizations, individuals, and locals where geological sources, minerals are produced and used on the basis of regulating revenues generated by geological resource and mineral production and use.

Article 4. Principles in geological reconnaissance, mineral survey, and mining operations

1. Geological reconnaissance and mineral survey must meet the following principles:

a) Compliance with strategies, plans, and planning pertaining to geological reconnaissance and mineral survey is guaranteed;

b) Compliance with schemes, projects, and tasks approved by competent state authorities is respected;

c) Inspections are carried out in a comprehensive and continuous manner without repetition;

d) Technical solutions for geological reconnaissance and mineral survey must be appropriate to geological subjects, geological resources; proposed goals and tasks; and compliant with technical standards and technical regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Mining operations must meet the following principles:

a) Compliance with relevant strategies, planning pertaining to mining operations is respected, except for Point c Clause 2 Article 67 and Point c Clause 2 Article 73 hereof; requirements pertaining to environmental, natural scenery, historical - cultural heritage, and natural resource protection are adequately adhered to; national defense and security, social order and security, natural disaster and preparedness and prevention are guaranteed;

b) Such operations are licensed or approved in writing by competent authorities in accordance with this Law;

c) Mineral exploration shall be so conducted to adequately evaluate the size of natural resources, reserve, quality of minerals according to exploration schemes;

d) Mineral production must prioritize socio-economic effectiveness and environmental protection as the basis for investment decision; adopt advanced production technology appropriate to the size and characteristics of each mine and type of mineral to maximize amount of minerals produced;

dd) Organizations and individuals currently conducting legitimate mineral exploration are prioritized for deep exploration and expansion without having to participate in auction for mineral production right in order to achieve adequate evaluation and total control of ore body in respect of mineral type that they have been licensed for production;

e) Benefits and risks of relevant parties are distributed reasonably.

3. The Government shall prescribe eligibility of areas for deep exploration and expansion under Point d Clause 2 of this Article.

Article 5. Principles of international integration and cooperation regarding geology and mineral

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. International disputes pertaining to geology and minerals shall be resolved via peaceful measures compliant with international practices, international laws, and regulations of the law of relevant parties.

Article 6. Mineral classification

1. Depending on usage and management, minerals are classified into:

a) Group I minerals consist of: metal minerals; energy minerals, precious stones, semi-precious stones; industrial minerals;

b) Group II minerals consist of: minerals used as materials in construction sector for cement production, tiles, sanitary ceramic, construction glasses, stone slabs, ornamental stones, industrial lime, refractory materials;

c) Group III minerals consist of: minerals used as conventional construction materials, other than cases detailed under Point b and Point d of this Clause; peat, mineral mud, natural mineral water, geothermal spring;

d) Group IV minerals consist of: minerals only appropriate for use as filling materials or structures foundation, construction materials of hydroelectricity structures, natural disaster preparedness and prevention, including: clay, hillside soil, soil in other name; soil mixed with rock, sand, gravel, gravel; sand (other than sand and gravel on river bed, lake bed, and sea waters).

2. The Government shall elaborate lists of minerals classified by groups and further classify minerals of multiple uses into sub-groups.

Article 7. Protection of unextracted, unused geological resources and unextracted minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Agencies, organizations, residential community, households and individuals are responsible for protection of unextracted, unused geological resources and unextracted minerals in accordance with this Law.

3. Organizations and individuals engaging in mining operations have the responsibility to:

a) evaluate, consolidate, and report all information, data pertaining to the type of minerals discovered in exploration site to competent authorities issuing the license (hereinafter referred to as “licensing authorities”) during mineral exploration;

b) prioritize advanced technology appropriate to the size and characteristics of each mine, type of mineral in order to maximize minerals recovered; immediately report minerals for which they have not been licensed for mining to licensing authorities;

c) manage and protect extracted and unused minerals, byproduct minerals produced in the process;

d) request People’s Committees of provinces (hereinafter referred to as “Provincial People’s Committees”) to assist in mineral protection in respect of mining sites licensed for operation while land lease or handover or site preparation has not been conducted.

4. Land users, organizations, and individuals assigned to manage sea waters are responsible for protecting unextracted minerals in the area; must not commence mineral production and recovery at their discretion.

5. Organizations and individuals shall, upon discovering group I or group II or group III minerals during performance of investment projects or other activities, immediately reporting to competent authorities under Article 108 hereof and protect the discovered minerals; whether or not the minerals are recovered shall conform to Article 75 and Article 76 hereof.

6. Geology and mineral authorities are responsible for transferring list of areas with geological resources and minerals that require protection and have undergone or are undergoing geological reconnaissance or mineral survey to provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Rights and responsibilities of local governments, residential communities, households, and individuals at locations of extracted geological resources and minerals

1. Local governments, residential communities, households, and individuals have the following benefits:

a) Receive assistance via the Government’s regulating revenues generated by mineral production for socio-economic development in accordance with state budget laws;

b) Contribute recommendations pertaining to occupational safety, order and security, environmental and natural scenery protection measures;

c) Prioritize local workforce for mineral production and relevant services;

d) Request geological and mineral authorities to provide email address, phone number, or address for filing complaints, receiving feedback and recommendations in protection of geological resources and minerals, and sending propositions regarding development of geology and mineral laws;

dd) Enable People’s Councils of provinces to decide the promulgation of regulations pertaining to responsibility of organizations and individuals to contribute funding for upgrade, maintenance, and construction of technical infrastructures and environmental protection structures in the area depending on local mining operations.

2. Local governments, residential communities, households, and individuals have the responsibility to:

a) enable geological reconnaissance, mineral survey, and mining operations as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) promptly request competent authorities to take actions against violations of organizations, individuals licensed to conduct geological exploration, mineral production.

3. The Government shall elaborate Point dd Clause 1 of this Article.

Article 9. Prohibited actions

1. Taking advantage of geological reconnaissance, mineral survey, or mining operations to violate benefits of the Government, legitimate rights and benefits of organizations, individuals, and residential communities.

2. Taking advantage of geological reconnaissance, mineral survey, or mineral exploration to conduct geological resource or mineral production.

3. Conducting geological reconnaissance, mineral survey, or mining operations without obtaining approval, license, or written approval from competent authorities.

4. Unlawfully obstructing geological reconnaissance, mineral survey, or mining operations.

5. Intentionally damaging or destroying valuable, rare geological or mineral specimens.

6. Trading minerals without legitimate origin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GEOLOGY AND MINERAL STRATEGIES, PLANNING

Article 10. Geology, mineral, and mining industry strategies

1. Preparation of geology, mineral, and mining industry strategies must:

a) Conform to natural and socio-economic conditions; socio-economic development strategy; national protection strategy; national environmental protection strategy; international market demand;

b) Ensure synchronous cooperation between geological reconnaissance and mineral survey operations on a nationwide scale; produce and use geological resources and minerals reasonably, economically, and efficiently;

c) Satisfy geology and mineral demands for sustainable socio-economic development;

d) Record results of geological reconnaissance and mineral survey; prelude and geological signs related to geological resources and minerals;

dd) Conform to resources of the Government from time to time.

2. Geology, mineral, and mining industry strategies must include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Orientation of geological reconnaissance, mineral survey, and scientific research in geological reconnaissance, mineral survey from time to time; cooperation and integration of geological reconnaissance, mineral survey operations of ministries, central departments, and local governments;

c) Orientation of efficient, effective geological resource and mineral production, use associated with protection of unextracted geological resources and minerals;

d) Orientation of mineral exploration and production for individual mineral group, reasonable and efficient use of produced minerals during strategy period;

dd) Primary tasks and solutions in geological reconnaissance and mineral survey; mineral and geological resource production and use; protection of unextracted, unused minerals and geological resources; exploration and production of individual mineral groups, reasonable and efficient processing, use of produced minerals; national mineral reservation.

3. Geology, mineral, and mining industry strategies shall be prepared for 10-year periods with 30-year orientation in accordance with socio-economic development strategy period.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with Ministry of Industry and Trade Ministry of Construction, Ministry of Planning and Investment, ministries, ministerial agencies, and local governments in preparing and submitting geology, mineral, and mining industry strategies to Prime Minister for approval.

Article 11. Geological reconnaissance and mineral survey planning

1. Geological reconnaissance and mineral survey planning is a national industry planning and must provide adequate information and data on geology, minerals, and other geological resources for socio-economic development; satisfy national defense and security requirements; prevent geological accidents; adapt to climate change and rising sea level.

2. Basis for preparing geological reconnaissance and mineral survey planning consists of basis of planning laws and:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Demand for information and data pertaining to geological resources, minerals, and other geological conditions;

c) Geological precursors and signs pertaining to recently discovered geological resources and minerals.

3. Preparation, appraisal, approval, disclosure, and implementation of geological reconnaissance and mineral survey planning shall conform to planning laws.

Article 12. Group I mineral planning, group II mineral planning, geology and mineral management solutions

1. Group I mineral planning and group II mineral planning are national industry planning.

2. Geological and mineral management solutions are parts of environmental protection, resource and biodiversity production, use, protection, natural disaster preparedness and prevention, and climate change adaptation solutions and integrated with provincial planning.

3. Group I mineral planning, group II mineral planning, geological and mineral management solutions must minimize division of areas where minerals can be produced effectively in large scale into smaller areas.

4. Preparation, appraisal, approval, revision, adjustment under simplified procedures, declaration, and implementation of group I mineral planning and group II mineral planning must conform to planning laws.

5. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article; assign agencies and organizations to prepare and submit mineral reconnaissance, mineral survey planning, group I mineral planning, group II mineral planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Basis of group I mineral planning and group II mineral planning consist of the basis of planning laws and:

a) Mineral demand of economic sectors;

b) Mineral survey results;

c) Science and technology advancement in mineral exploration and production or new discoveries of deep-seated minerals during mineral exploration and production;

d) Implementation results of the previous planning; strategic environmental evaluation results according to environmental protection laws.

2. Contents of group I mineral planning and group II mineral plannings shall conform to planning laws.

Chapter III

GEOLOGICAL RECONNAISSANCE

Article 14. Details and Government’s responsibilities in geological reconnaissance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conducting inspection, determining distribution rules, estimating geologically potential structures in order to produce national geology maps of up to 1:50.000 scale, including maps of: geology; geophysics field; geochemistry; geomorphology; crust; geological accidents; geological heritage; geo-environment; geo-hydrograph; geotechnical engineering; urban geology;

b) Conducting inspection and producing field-specific maps of exceeding 1:50.000 scale depending on required fields of expertise and management demands;

c) Conducting inspection, zoning, and mapping geosites, geological heritage, strategic resources; conducting inspection of geo-environment and geological accidents; conducting inspection of geo-engineering and urban geology; conducting inspection of other geological conditions.

2. In respect of geological reconnaissance, the Government has the responsibility to:

a) ensure compliance of geological reconnaissance with approved planning;

b) guarantee funding for geological reconnaissance in annual state budget estimates;

c) assign the Ministry of Natural Resources and Environment to organize geological reconnaissance;

d) assign provincial People's Committees to conduct geological reconnaissance in accordance with schemes, projects, or tasks approved by competent authority.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate Clause 1 of this Article; regulate the preparation, appraisal, and approval of schemes, projects, tasks, reporting, and declaration of geological reconnaissance results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspection of geosties and geological heritage includes:

a) Inspecting and evaluating scientific, educational value of geosites and geological heritage; especially location, distribution, geographic, geologic characteristics, geology diversity, and meaning of geological science, education;

b) Inspecting and evaluating aesthetic value of geosites and geological heritage;

c) Inspecting and evaluating economic value, potential for production and use of geosites and geological heritage;

d) Determining level of influence and reservation demand of geosites and geological heritage.

2. Inspection of strategic resources includes:

a) Inspecting and zoning areas with potential strategic resources on the basis of geological reconnaissance results;

b) Evaluating position, geologic characteristics, geologic conditions, formation history, potential value and benefits yielded by production of zoned geologic resources; orientation for management, protection, production, and use.

3. Zoning and mapping of areas with geosites, geological heritage, strategic resources shall conform to inspection results of geosites, geological resources, and strategic resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspection of geo-environment includes:

a) Inspecting geology, geochemistry, and geophysics characteristics of geological features; geological processes related to natural environment;

b) Identifying natural and artificial factors causing irregularities, irregularity spread affecting natural environment;

c) Mapping conditions and zoning of geo-environment;

d) Developing geo-environment database.

2. Inspection of geological accidents includes:

a) Geological, geo-engineering characteristics of geological features; relevant geological processes; symptoms and signs of geological accidents;

b) Natural, socio-economic factors affecting geological accidents;

c) Mapping of conditions, zoning of geological accident warning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In the process of geo-environment and geological accident inspection, monitoring and warning pertaining to geo-environment and geological accidents must be implemented.

Article 17. Inspection of geotechnical engineering, urban geology

1. Inspection of geotechnical engineering includes:

a) Inspecting, evaluating, identifying structure of geology, topography, geomorphology, geo-hydrograph, processes and phenomena of dynamic geology, physical properties of soil, rocks;

b) Identifying correlation and rules regarding displacement between geological features, topography, geomorphology, geo-hydrograph, processes and phenomena of dynamic geology, physical properties of soil, rocks;

c) Evaluating effect of geological conditions on infrastructures and socio-economic development;

d) Mapping geotechnical engineering zoning at appropriate scale while depicting geotechnical engineering region, area, and site;

dd) Developing geotechnical engineering database.

2. Inspection of urban geology includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Determining information pertaining to urban planning, geological resources in inspection area; evaluating pressure and interaction between people in urban geology environment;

c) Mapping urban geology space;

d) Developing urban geology database.

Article 18. Inspection of other geological conditions

1. Inspection of other geological conditions includes: mapping geology space, mapping subsurface space; inspection of geothermal resources according to Clauses 2, 3, and 4 of this Article.

2. Mapping geology space means to create 3-dimensional digital maps depicting entities, geological phenomena with adequate properties regarding composition, physical, chemical, mechanical characteristics and correlation between these geological entities, phenomena appropriate to inspection composition and the following provisions:

a) Collecting, consolidating, analyzing, and evaluating information, data pertaining to geology, geological resources, investigating missing data; simulating actual geological features; mapping geology space;

b) Updating geology space map on an annual or irregular basis. Irregular update shall be required in case of sudden changes to geological features caused by natural or artificial reasons.

3. Mapping subsurface space means to create 3-dimensional digital maps on top of geology space maps depicting subsurface spaces and:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Mapping distribution of deposit structures; evaluating geological characteristics, conditions, and deposit capability of geological structures to identify structures beneficial for use as storage units of substances without containers, waste landfills, carbon dioxide (CO2) capture, groundwater recharge, geothermal energy storage, among other uses.

4. Inspection of geothermal resources includes:

a) Inspecting, zoning, mapping areas with potential geothermal energy on the basis of geological reconnaissance results;

b) Evaluating geological characteristics, conditions, sources and recovery capacity of geothermal energy in zoned areas with geothermal energy potential; guiding management, protection, production , and use.

Article 19. Rights and obligations of organizations conducting geological reconnaissance

1. Organizations conducting geological reconnaissance have the right to:

a) conduct geological reconnaissance in accordance with schemes, projects, and tasks approved by geology authorities;

b) transfer specimens in adequate quantity and type depending on analysis and test demands under approved schemes, projects, and tasks out of geological reconnaissance sites, even to foreign countries;

c) exercise other rights related to geological reconnaissance as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) apply for geological reconnaissance to competent geology authorities in accordance with Article 23 hereof;

b) adhere to approved schemes, projects, tasks, technical standards, technical regulations, norms, and unit price in geological reconnaissance;

c) maintain honesty and adequacy in collection and consolidation of geology documents, data, and information; protect geological reconnaissance information in accordance with state secret protection laws;

d) protect the environment, geological resources, and minerals during geological reconnaissance;

dd) request competent geology authorities to approve geological reconnaissance reports;

e) submit geological reconnaissance, geological specimen survey, mineral survey reports in accordance with this Law and storage laws;

g) exercise other obligations pertaining to geological reconnaissance as per the law.

Chapter IV

MINERAL SURVEY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Mineral survey includes:

a) Inspecting geological features with potential mineral benefits on the basis of geological reconnaissance; zoning potential area for mineral evaluation;

b) Evaluating mineral potentials in order to identify sizes of mineral resources in evaluation area; zoning areas with mineral potentials.

2. In terms of mineral survey, the Government has the responsibility to:

a) ensure that mineral survey is conducted in accordance with approved planning;

b) allocate funding for mineral survey in annual state budget estimates; funding for organizations and individuals participating in mineral survey in accordance with Point b Clause 1 Article 22 hereof;

c) approve schemes for mineral survey submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to encourage organizations and individuals to participate in survey;

d) enable the Ministry of Natural Resources and Environment to conduct mineral survey;

dd) enable provincial People’s Committees to evaluate potentials of group III minerals and group IV minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Rights and obligations of organizations conducting mineral survey

1. Organizations conducting mineral survey have the right to:

a) carry out survey in accordance with schemes, projects, and tasks approved by competent geology authorities;

b) transfer specimens in adequate quantity and type depending on analysis and test demands under approved schemes, projects, and tasks out of mineral survey sites, even to foreign countries.

2. Organizations conducting mineral survey have the obligation to:

a) apply for mineral survey to competent geology authorities in accordance with Article 23 hereof;

b) adhere to approved schemes, projects, tasks, technical standards, technical regulations, norms, and unit price in mineral survey;

c) maintain honesty and adequacy in collection and consolidation of geology documents, data, and information; protect geological reconnaissance information in accordance with state secret protection laws;

d) protect the environment, geological resources, minerals during mineral survey;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) submit mineral survey, geological specimen survey, mineral specimen survey reports in accordance with this Law and storage laws.

Article 22. Regulations pertaining to mineral survey of organizations and individuals

1. Principles pertaining to mineral survey:

a) Mineral survey schemes must be included in geological reconnaissance and mineral survey planning and approved by the Prime Minister for execution via joined inspection;

b) Organizations and individuals may participate in mineral survey that is listed under schemes mentioned in Point c Clause 2 Article 20 hereof and shall secure funding for the entirety of each scheme; provide documentation of their financial capability;

c) Selection of organizations and individuals for participation in mineral survey shall be conducted on a competitive, transparent, and public manner;

d) Participation in mineral survey shall be depicted under contracts between organizations, individuals and competent geology authorities.

2. Organizations and individuals participating in mineral survey have the right to:

a) inspect, supervise implementation, and conduct commissioning of scheme implementation reports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) be prioritized for mineral exploration license without having to auction mineral production right where areas under Point b of this Clause are included in group I mineral planning or group II mineral planning for 24 months from the date on which the areas under Point b of this Clause are exempted from mineral production right auction;

d) have access to information, data pertaining to mineral survey in relevant areas to document mineral survey;

dd) waive all investment expenditure if they are ineligible for mineral exploration license in selected areas in accordance with this Law or no longer wish to continue mineral exploration.

3. Organizations and individuals participating in mineral survey have the obligation to adhere to contracts signed with competent geology authorities.

4. The Government shall elaborate this Article; prescribe selection of organizations and individuals participating in mineral survey.

Article 23. Apply for geological reconnaissance and mineral survey

1. Organizations conducting geological reconnaissance and mineral survey schemes, projects must submit application.

2. Organizations conducting geological reconnaissance and mineral survey schemes, projects must submit additional application or application for revision in case of changes to goals, tasks, area, inspection solutions relative to approved schemes and projects.

3. Organizations selected for conducting mineral survey shall not be required to submit application in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

MINERAL SITES; USE OF SOIL, WATER, SEA WATERS AND TECHNICAL INFRASTRUCTURES IN MINING OPERATIONS

Section 1. MINERAL SITES

Article 24. Classification of mineral sites

1. Sites of mining operations.

2. Sites of mining operation planning.

3. Sites where mining operations are prohibited.

4. Sites where mining operations are temporarily suspended.

5. Sites of scattered minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Sites of mining operations and sites of mining operation planning

1. Sites of mining operations are areas under valid mineral exploration license, mineral production licenses, mineral salvaging license; sites of closed mines.

2. Sites of mining operation planning mean areas that contain minerals, have undergone mineral survey, and are zoned by competent authorities for group I mineral planning, group II mineral planning, and provincial planning.

3. Depending on requirements pertaining to national defense and security, prevention and remediation of impact on environment, natural scenery, historical - cultural heritage, protection of natural production forest, protection of structures under Point e Clause 1 Article 26 hereof, all mineral exploration and production operations may suffer from any or some or all of restrictions below:

a) Organizations and individuals allowed to conduct mineral exploration and production;

b) Production capacity;

c) Production time;

d) Production area, depth and solutions for mineral exploration and production.

4. Depending on request of ministries and ministerial agencies, competent authorities under Article 108 hereof shall decide the restriction to mining operations under Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Sites where mining operations are prohibited shall be zoned on the basis of:

a) Mineral survey results; or

b) Historical - cultural heritage, and scenery ranked or zoned for protection in accordance with cultural heritage, natural heritage protection and environmental laws; or

c) Special-use forest, protective forest; geological sanctuaries, marine sanctuaries as per the law; or

d) Land for national defense and security; or

dd) Land for religious activities; or

e) Separation distance of national defense structures and military zones; safety margin or separation distance of traffic, hydroelectricity, irrigation, embankment structures; water supply and drainage system, waste treatment system; energy and petroleum structures; post, telecommunication, information technology infrastructures.

2. Sites where mining operations are temporarily suspended shall be zoned on the basis of:

a) National defense and security requirements; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Preparedness and remediation of natural disasters; or

d) River basins or banks susceptible to collapse, erosion or prone to collapse, erosion; coastal areas susceptible to or prone to erosion.

3. Where mineral exploration and production is required in sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended, competent authorities under Article 108 hereof shall take charge and cooperate with ministries, relevant ministerial agencies in requesting the Prime Minister to consider.

4. Provincial People’s Committees shall zone and request Prime Minister to approve sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended after consulting the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant ministries, ministerial agencies.

5. The Government shall elaborate application and procedures for zoning sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended; Clause 3 of this Article.

Article 27. Sites of scattered minerals

1. Sites of scattered minerals are areas where group I minerals and group II minerals, only appropriate for small-scale production, and determined on the basis of:

a) Mineral potential evaluation results produced during mineral survey;

b) Mineral exploration results approved by competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall prescribe the size of mineral reserve for definition of sites of scattered minerals; prescribe procedures for zoning and declaring sites of scattered mineral.

Article 28. Sites of national mineral reservation

Sites of national mineral reservation mean areas with unextracted group I minerals and group II minerals, are determined by mineral survey and mineral exploration results, and include:

1. Areas where minerals are necessary for sustainable socio-economic development;

2. Areas where minerals are located and which are prioritized for development of leading economic sector or significantly advantageous economic sector;

3. Areas where minerals are located and where mineral production cannot be carried out in an effective manner or where remedial measures have not been taken to rectify negative environmental impacts.

Section 2. MANAGEMENT OF MINERALS IN SITES OF NATIONAL MINERAL RESERVATION

Article 29. Zoning sites of national mineral reservation

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall zone sites of national mineral reservation under Article 28 hereof and request the Prime Minister to approve.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Name of mineral reservation site;

b) Type of minerals and coordinates of corner markers, area, depth of mineral reservation;

c) Size of resources and mineral reserve;

d) Duration of mineral reserve;

dd) Responsibility for protection of minerals in the area;

e) Implementation plans.

3. The Government shall prescribe zoning and approval of sites of national mineral reservation.

Article 30. Revision to sites of national mineral reservation

1. Revision to sites of national mineral reservation shall be implemented in order to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Partially or entirely include areas zoned as sites of national mineral reservation in group I mineral planning and/or group II mineral planning in accordance with planning laws; serve national defense and security purposes; execute investment projects under the authority to decide or approve investment guidelines of the National Assembly and Prime Minister, except for cases detailed under Article 33 hereof.

2. The Government shall prescribe written request and procedures for revision of sites of national mineral reservation.

Article 31. Duration of reservation

1. Reservation duration shall be determined in accordance with geological, mineral, and mining industry strategy and range between 20 years and 70 years. Where reserved minerals are not included in group I mineral planning or group II mineral planning by the time reservation period expires, reservation period shall be extended.

2. The Prime Minister shall decide the reservation period and extension thereof for each site.

Article 32. Management and protection of minerals at sites of national mineral reservation

1. Minerals under reservation shall be placed under strict protection in accordance with this Law.

2. Developers of investment projects located in sites of national mineral reservation have the obligation to:

a) protect minerals in project perimeter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where project developer violates Point b Clause 2 of this Article, depending on the nature, severity of the violation, and amount of minerals unlawfully produced or recovered, the violation shall be met with:

a) Administrative penalties;

b) Revocation of written verification of mineral recovery application;

c) Revocation of mineral exploration license, mineral production license under Point c Clause 1 Article 33 hereof;

d) Revocation of investment registration certificate;

dd) Criminal prosecution.

4. Project developers committing violations under Clause 3 of this Article shall also be required to compensate for any damage caused.

Article 33. Execution of investment projects at sites of national mineral reservation

1. The following projects shall be executed at sites of national mineral reservation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Construction projects for technical infrastructures that serve national or public interest in accordance with land laws with stable and extended land use term or operating period longer than remaining reservation duration and are approved by the Prime Minister to be executed at sites of national mineral reservation;

c) Exploration and production projects for minerals that are not under reservation with operating period shorter than the remaining reservation period;

d) Other investment projects that do not have stable and extended land use term or operating duration longer than remaining reservation duration.

2. Organizations and individuals executing investment projects at sites of national mineral reservation shall evaluate level of impact on minerals in reservation located in perimeter of projects in accordance with Clause 3 of this Article. Evaluation shall be conducted during pre-feasibility study or report proposing approval of project investment guidelines.

3. Evaluation of impact on reserved minerals consists of:

a) Overview of reserved minerals in project area, including level of mineral survey; current conditions of resources, reserve of resources, and progress of mineral exploration and production (if any);

b) Evaluation of impact of investment projects on resources, reserve, quality of reserved minerals; work items that directly affect reserved minerals;

c) Solutions for protecting reserved minerals located in project perimeter;

d) Commitment to protect unextracted minerals within the perimeter of investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Organizations and individuals executing investment projects at sites of national mineral reservation shall monitor, supervise, and promptly report to the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees of provinces where sites of national mineral reservation are located where construction process or operation process directly affects the type reserved minerals for actions taken in accordance with Clauses 6, 7, 8, and 9 of this Article.

6. Where construction process at sites of national mineral reservation requires leveling or piling of surface layer which directly affects mineral reserve, organizations and individuals executing the investment projects must request the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees of provinces where the projects are located to conduct inspection and decide whether or not mineral recovery is conducted.

7. Provincial People’s Committees of provinces where investment projects under Clause 2 of this Article are located shall consider issuance of verification of mineral recovery application. In respect of minerals under licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, provincial People’s Committees shall consider issuance of verification of mineral recovery application after obtaining written approval of the Ministry of Natural Resources and Environment.

8. Mineral recovery shall be conducted as follows:

a) Mineral recovery shall be conducted at the same time as project execution;

b) Project developers shall organize mineral recovery in accordance with Clause 9 of this Article. Where mineral recovery is not conducted, project developers shall request other organizations and entities to conduct recovery and request provincial People’s Committees to consider and decide.

9. Organizations and individuals executing investment projects at sites of national mineral reservation in accordance with Clause 2 of this Article permitted to conduct mineral recovery shall have rights and obligations detailed under Article 76 hereof.

10. The Government shall elaborate this Article.

Article 34. Compensation for terminated investment projects at sites of national mineral reservation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall not be responsible for compensating developers of projects at sites of national mineral reservation upon expiry of reservation duration according to decision of the Prime Minister.

Section 3. USE OF LAND, WATER, SEA WATERS, AND TECHNICAL INFRASTRUCTURE IN MINING OPERATIONS

Article 35. Use of land, sea waters, and technical infrastructures in mining operations

1. The use of land in mining operations shall conform to land laws.

2. The use of sea waters in mining operations shall conform to marine laws, marine resource and environment and island laws, and other relevant law provisions.

3. Organizations and individuals conducting mining operations may utilize traffic, communication, electrical, and other technical infrastructure system for the purpose of mining operations as per the law.

Article 36. Water usage and discharge into water sources in mining operations

1. Organizations and individuals conducting mining operations shall have the right to utilize water resources and the responsibility to protect water resources in accordance with water resource laws; use water efficiently and effectively, adopt solutions for securing livelihood and preventing conflicts in production and use of water resources.

2. Discharge of wastewater in mining operations shall conform to environmental protection laws and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

MINING OPERATIONS, MINERAL RECOVERY, MINERAL PROCESSING

Section 1. GROUP I, GROUP II, AND GROUP III MINERAL EXPLORATION

Article 37. Organizations and individuals conducting mineral exploration

1. Organizations registered for business operation related to mining operation and eligible for mineral exploration license include:

a) Enterprises established in accordance with the Law on Enterprises;

b) Cooperatives and joint cooperatives established in accordance with the Law on Cooperatives;

c) Foreign enterprises placing representative offices or branch offices in Vietnam.

2. Individuals or household members shall, upon applying for household businesses engaging in businesses related to mining operations, be eligible for group III mineral exploration license.

3. Organizations and individuals under Clause 1 and Clause 2 of this Article must possess adequate financial capability to execute mineral exploration scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations licensed to conduct mineral exploration but not satisfactory to requirements under Clause 1 Article 38 hereof or household businesses licensed to conduct mineral exploration shall have the right to enter into contracts with mineral exploration service providers for mineral exploration in accordance with mineral exploration license.

5. The Government shall elaborate Clause 3 of this Article.

Article 38. Eligibility of mineral exploration service providers

1. Mineral exploration service providers must:

a) be established in a law-compliant manner;

b) employ personnel of at least university education or equivalent in geology with experience in mineral exploration and understanding of technical regulations and standards pertaining to mineral exploration for technician positions;

c) employ technician personnel specializing in geology and other relevant fields;

d) provide necessary equipment and instruments for construction of mineral exploration structures.

2. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals under Article 37 hereof shall be selected for mineral exploration license in respect of areas where mineral production right is not auctioned in accordance with regulations of the Government.

Article 40. Field survey for mineral exploration scheme

1. During preparation of mineral exploration scheme, winners of mineral production right auction may conduct field survey and surface sampling.

2. In respect of areas where mineral production right is not auctioned, during preparation of mineral exploration scheme, organizations and individuals may conduct field survey and surface sampling to determine exploration area.

3. Prior to conducting field survey, organizations and individuals under Clause 1 and Clause 2 of this Article must inform provincial People’s Committees of provinces where mineral exploration sites are located.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 41. Area of mineral exploration site

1. Other than cases under Clause 3 of this Article, area of mineral exploration sites under each license for each mineral or mineral group shall be:

a) At most 100 square kilometer (km2) for coals and bauxite;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) At most 10 square kilometer (km2) for non-metal minerals on land, other than group III minerals;

d) At most 200 square kilometer (km2) for minerals in the ocean, other than group III minerals. Where a greater area is required, the Prime Minister shall decide.

dd) At most 2 square kilometer (km2) on land or 30 square kilometer (km2) in the ocean in respect of group III minerals, other than natural mineral water and geothermal spring;

e) Compliant with exploration scheme in respect of natural mineral water and geothermal spring.

2. Exploration depth must be sufficient to cover mineral body and geological structures potential for type of minerals to be explored, other than minerals used as construction materials and minerals used as regular construction materials.

3. In respect of exploration of strategic, important minerals according to intergovernmental agreements, area of exploration sites shall conform to said agreements.

Article 42. Mineral exploration scheme

1. Mineral exploration schemes must contain:

a) Appropriate exploration methods for determining reserve, quality, production conditions, processing and use capabilities of minerals present in exploration area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Environmental protection, occupational safety and hygiene solutions during exploration process;

d) Methods for determining mineral reserve;

dd) Construction process, schedule of mineral exploration schemes;

e) Mineral exploration expenditure estimates based on unit price tariff of geological structures and other relevant unit price tariff prescribed by competent authorities;

g) Duration of mineral exploration scheme.

2. Mineral exploration issuing authorities are responsible for appraising mineral exploration schemes prior to issuing the license.

3. The Government shall elaborate application and procedures for appraisal of mineral exploration schemes.

4. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe form and details of mineral exploration schemes; methods and workload of mineral exploration operation for individual mineral type and unit price tariff of geological structures.

Article 43. Issuance principles of mineral exploration license

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Mineral exploration license shall only be issued for areas where no organizations and individuals are conducting lawful mineral exploration and production except for cases detailed in Point g of this Clause;

b) Mineral exploration license issued by Ministry of Natural Resources and Environment shall be applicable in areas appropriate to group I mineral planning and group II mineral planning;

c) Mineral exploration license issued by provincial People’s Committees shall be applicable in areas appropriate to provincial planning;

d) Mining operations are not restricted or temporarily suspended in mineral exploration sites, except for cases detailed under Clause 2 of this Article;

dd) Mineral exploration sites are not classified as sites of national mineral reservation or undergoing ecological reconnaissance, mineral survey corresponding to the type of minerals of which exploration license is applied for, except for cases detailed under Point c Clause 1 Article 33 hereof;

e) Area of mineral exploration sites must not exceed area defined under group I mineral planning, group II mineral planning, and provincial planning;

g) Area covered by a mineral exploration license may partially or entirely overlap surface area of mining operations conducted by the same organizations for the purposes of exploring minerals at different depths depending on mineral exploration schemes;

h) Each organization and individual shall hold at most 5 mineral exploration licenses for each type of mineral, excluding expired mineral exploration license. Where more than 5 licenses are issued to the same organizations, written approval issued by the Prime Minister shall be required.

2. Mineral exploration at sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended shall be conducted if exploration methods and technology do not negatively affect protected subjects in these sites and in a manner compliant with Clause 3 Article 26 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate this Article and prescribe organizations permitted to conduct mineral exploration of strategic, important minerals.

Article 44. Mineral exploration license

1. Mineral exploration license must contain information on organizations and individuals conducting mineral exploration, proper name of the area, contents of the license, and requirements of organizations and individuals to which mineral exploration license is issued.

2. Mineral exploration license includes:

a) Type of minerals; location and area of mineral exploration sites;

b) Mineral exploration method and quantity;

c) Mineral exploration period.

3. Requirements for organizations and individuals to which mineral exploration license is issued:

a) Financial obligations and other relevant obligations as per the laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Mineral exploration period in mineral exploration license includes execution period of mineral exploration schemes and reporting period of exploration results and shall be:

a) At most 48 months and can be extended at most twice for up to 24 months total except for cases detailed under Point b of this Clause;

b) Where organizations and individuals have not finished workload under exploration scheme due to force majeure by the end of exploration period under Point a of this Clause, the organizations and individuals shall be eligible for re-issuance in accordance with this Law as long as time limits under Point a of this Clause are not exceeded;

c) Where organizations and individuals have fulfilled exploration workload according to exploration scheme and where additional exploration workload is required by competent authorities after expiry of mineral exploration license, the organizations and individuals must report to issuing authorities for approval in advance;

d) In respect of exploration of strategic, important minerals under intergovernmental agreement, exploration period shall conform to the agreement.

5. The Government shall elaborate Point c Clause 4 of this Article.

6. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe mineral exploration license.

Article 45. Issuance, re-issuance, revision, and relinquishment of mineral exploration license

1. Issuance of mineral exploration license, including cases detailed under Point dd Clause 2 Article 4 hereof shall conform to principles under Article 43 hereof and the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Purpose and demand of mineral exploration in application for mineral exploration license

2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article; regulate cases of extension, re-issuance, revision, and relinquishment of mineral exploration license; application and procedures for issuance, re-issuance, extension, revision, and relinquishment of mineral exploration license.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe form of reports and documents under this Article.

Article 46. Transfer of mineral exploration right

1. Organizations and individuals licensed to conduct mineral exploration may only transfer mineral exploration right after fulfilling at least 50% of the estimates of mineral exploration scheme.

2. Organizations and individuals receiving the transferred mineral exploration right must be eligible for mineral exploration license in accordance with this Law.

3. For the transfer of mineral exploration right, competent authorities under Article 108 hereof shall issue mineral exploration license to organizations and individuals receiving the transfer. Mineral exploration period means the remaining duration of previously issued mineral exploration license.

4. The Government shall elaborate the transfer of mineral exploration right; designate inspecting authorities; regulate application and procedures for transferring mineral exploration right.

Article 47. Rights and obligations of organizations and individuals to which mineral exploration license is issued

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) access information on minerals related to exploration purposes and exploration sites, transfer and inherit the information as per the law;

b) conduct exploration in accordance with mineral exploration license;

c) add extra workload and work items in exploration sites in accordance with practical development in exploration process to improve reliability of exploration results;

d) transfer specimens in appropriate quantity and type depending on analysis and test characteristics, demands under approved exploration schemes outside of exploration sites or foreign countries;

dd) be prioritized for issuance of mineral production license at sites where exploration has been conducted in accordance with Clause 1 Article 48 hereof;

e) apply for extension, re-issuance, revision or relinquishment of mineral exploration license;

g) transfer mineral exploration right in accordance with this Law;

h) file complaints or lawsuits in as per the law;

i) exercise other rights as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) fulfill financial obligations as per the law;

b) fulfill with mineral exploration license. Where permissible exploration depth is exceeded, technology sample is added, test production pit is added, exploration solution is revised, or exploration workload is reduced, organizations and individuals must report to and obtain written approval from competent authorities in advance;

c) compensate for damage caused by exploration operations;

d) inform provincial People's Committees of provinces where mineral exploration takes place in advance;

dd) collect, store information on minerals, and report mineral exploration results to mineral authorities; report other operations to competent authorities; comply with regulations on inspection, examination of mineral exploration in accordance with this Law, inspection laws, and other relevant law provisions;

e) carry out tasks upon expiry of mineral exploration license in accordance with Clause 3 Article 52 hereof;

g) perform other obligations as per the law.

3. For the purpose of exploration of toxic minerals, in addition to obligations under Clause 2 of this Article, organizations and individuals conducting exploration of toxic minerals must also take actions to prevent environmental pollution, harmful effects on human health; where environmental pollution already occurs, take actions to rectify or minimize the pollution.

4. For the purpose of exploration of radioactive minerals or minerals containing radioactive substances, in addition to fulfilling Clause 2 and Clause 3 of this Article, organizations and individuals conducting mineral exploration must conform to the Law on Atomic Energy and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate forms of reports and documents under Point d and Point dd Clause 2 of this Article.

Article 48. Privilege for organizations and individuals conducting mineral exploration

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration shall be granted privilege upon applying for mineral production license for resources and reserve recognized by competent authorities for 36 months from the date on which recognition is awarded.

2. Where organizations and individuals that have conducted mineral exploration fail to submit adequate application for mineral production license before expiry of the time limit under Clause 1 of this Article, the organizations and individuals shall lose their privilege in application for mineral production license except for force majeure or changes to Government policies that cause the application to be not feasible. Where competent authorities issue mineral production license to other organizations and individuals in accordance with this Law, licensed organizations and individuals shall refund organizations and individuals that previously conduct mineral exploration mineral exploration costs in accordance with this Law.

3. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.

Article 49. Mineral exploration funded by state budget

1. The Government shall fund exploration of the following minerals using budget capital:

a) Strategic, important minerals;

b) Minerals of high economic value and/or high demand.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provincial People’s Committees shall decide list of mineral exploration sites under Clause 1 of this Article where they have licensing authority.

4. Mineral exploration license shall not be required in respect of mineral exploration funded by state budget. Competent authorities under Article 108 hereof shall choose organizations executing mineral exploration schemes in accordance with bidding laws.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 50. Recognition of mineral exploration results

1. Organizations and individuals licensed to conduct mineral exploration and organizations executing mineral exploration schemes under Clause 4 Article 49 hereof shall submit application for mineral exploration result recognition to competent authorities under Article 51 hereof.

2. Competent authorities under Article 15 hereof are responsible for recognition of mineral exploration results in accordance with regulations of the Government.

3. Within 6 months from the date on which mineral exploration license expires, organizations and individuals shall submit application for recognition of mineral exploration results.

4. Where organizations and individuals licensed to conduct mineral exploration fail to submit application for recognition of mineral exploration results to receiving authorities in accordance with this Law after the time limit defined under Clause 3 of this Article, they shall be no longer eligible to apply for recognition of mineral exploration results except for force majeure. Where competent authorities issue mineral exploration license to other organizations and individuals, previously licensed organizations and individuals shall not be eligible for refund of mineral exploration expenditure.

5. The Government shall elaborate Clauses 1, 2, and 4 of this Article; applications and procedures for recognizing mineral exploration results; procedures for submitting mineral exploration reports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 51. Entitlement to recognition of mineral exploration results

1. National council for mineral reserve evaluation shall recognize mineral exploration results and additional exploration results under licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Provincial People’s Committees shall recognize mineral exploration results and additional exploration results under their own licensing authority.

3. The Government shall prescribe organization, operation, tasks, powers, and responsibilities of the National council for mineral reserve evaluation.

Article 52. Revocation and termination of mineral exploration license

1. Mineral exploration license shall be revoked where:

a) The license is issued in a manner that does not respect issuing authority or violates regulations of the law;

b) License holders fail to conduct exploration within 6 months from the date on which the license enters into force except force majeure;

c) Sites where mineral exploration is licensed is placed under mining operation prohibition or temporary suspension;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Mineral exploration license shall be terminated where:

a) The license is revoked; or

b) The license expires; or

c) The license relinquished; or

d) Organization licensed to conduct mineral exploration is dissolved or goes bankrupt; or

dd) License holder has their establishment decision, business registration certificate, cooperative registration certificate, joint cooperative registration certificate, or household business certificate revoked in accordance with corporate, cooperative laws;

e) Such termination is determined via judgments or decisions of the Court or arbitration awards.

3. Within 6 months from the date on which mineral exploration license is terminated in accordance with Clause 2 of this Article, previous license holders must relocate the entirety of their property and property of relevant parties out of exploration sites; level exploration sites, protect minerals, restore the environment and land as per the law; submit collected specimens and information on minerals to compete geology and mineral authorities. This provision does not apply to organizations and individuals conducting mineral exploration that are applying for extension or re-issuance of mineral exploration license or applying for mineral production license.

4. Where mineral exploration sites are placed under mining operation prohibition or temporary suspension, valid license holders operating in the sites shall be compensated as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. PRODUCTION OF GROUP I MINERALS, GROUP II MINERALS, AND GROUP III MINERALS

Article 53. Eligibility of organizations, individuals to which mineral exploration license is issued

1. Organizations registered in mineral production business that are considered for mineral production license include:

a) Enterprises established in accordance with the Law on Enterprises;

b) Cooperatives and joint cooperatives established in accordance with the Law on Cooperatives.

2. Individuals or household members registering for household businesses and engaging in mineral production business shall be eligible for group III mineral production license.

3. Organizations and individuals under Clause 1 and Clause 2 of this Article must possess sufficient financial capacities to execute mineral production investment projects.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 54. Mineral production sites, area of mineral production investment project sites

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Area and depth of mineral production sites shall be considered and identified on the basis of mineral production investment projects, compliant with mineral reserve in mineral exploration reports recognized by competent authorities.

3. Area of mineral production investment project sites consists of: area of mineral production sites; area of structures serving mineral production attached to mineral production sites; area of safe separation distance in mine production.

4. In respect of production sites of natural mineral water or geothermal spring, location and area of production sites shall be determined by coordinates of wells or well groups.

5. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.

Article 55. Principles of mineral production license issuance

1. Issuance of mineral production license shall adhere to principles below:

a) Mineral production license shall only be issued for areas where no organizations and individuals are conducting lawful mineral exploration and production except for cases detailed in Point e of this Clause;

b) Mineral production license issued by Ministry of Natural Resources and Environment shall be applicable in areas appropriate to group I mineral planning and group II mineral planning;

c) Mineral exploration license issued by provincial People’s Committees shall be applicable in areas appropriate to provincial planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Mineral production shall not be permitted at sites where mining production is prohibited or temporarily suspended, except for cases detailed under Clause 2 of this Article;

e) Surface area of mining operation sites covered by mineral production licenses may overlap in part or in whole if the licenses are issued to the same organization conducting mineral production at different depths according to mineral production investment projects.

2. Mineral production at sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended shall be conducted if production methods and technology do not negatively affect protected subjects in these sites and in a manner compliant with Clause 3 Article 26 hereof.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 56. Mineral production license

1. Mineral production license must contain information on organizations and individuals conducting mineral production, licensing details, and requirements for organizations and individuals to which mineral production license is issued.

2. Licensing details consist of:

a) Location and area of mineral production sites; production depth;

b) Primary minerals and byproduct minerals (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Mineral production capacity and methods;

dd) Mineral production period.

3. Requirements for organizations and individuals to which mineral production license is issued include:

a) Financial obligations and other relevant obligations as per the laws;

b) Responsibilities of licensed organizations and individuals and other requirements (if any) as per the law.

4. Term of mineral production license:

a) Production term consists of fundamental construction period, production period determined in accordance with mineral production investment projects to a maximum of 30 years and can be extended multiple times at request of license holders to a maximum of 20 years; except for cases detailed under Point a Clause 2 Article 68 and Clause 3 Article 87 hereof;

b) Where mineral production term, including extension thereof, has expired before mineral reserve in the sites has not been depleted, license holders may apply for re-issuance of mineral production license.

5. Effective period of re-issued mineral production license shall conform to Point a Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Issuance of mineral production license shall conform to principles detailed in Article 55 hereof and:

a) Appraisal results of application for mineral production license;

b) Mineral production and use demand depicted in application for license issuance.

2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article; regulate cases of extension, re-issuance, revision, and relinquishment of mineral production license; application and procedures for issuance, re-issuance, extension, revision, and relinquishment of mineral production license.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe form of reports and documents under this Article.

Article 58. Transfer of mineral production right

1. License holders may only transfer mineral production right after finishing fundamental construction and commencing operation of the mines.

2. Organizations and individuals receiving the transferred mineral production right must be eligible for mineral production license.

3. For the purpose of transfer of mineral production right, competent authorities under Article 108 hereof shall issue mineral production license to organizations and individuals receiving the transfer. Mineral production term means the remaining effective period of issued mineral production license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59. Rights and obligations of organizations and individuals conducting mineral production

1. Organizations and individuals conducting mineral production have the right to:

a) access mineral information related to production purposes and sites where mineral production is permitted;

b) conduct mineral production in accordance with mineral production license and this Law;

c) conduct additional exploration work to serve mineral production within licensed sites;

d) recover minerals within mineral production investment sites during fundamental construction of mines or other operations serving mineral production after reporting to competent authorities for consideration and decision;

dd) store, transport, sell, export, and execute other rights in respect of extracted minerals as per the law;

e) apply for extension, re-issuance, revision, and relinquishment of mineral production license;

g) transfer mineral production rights in accordance with this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) use waste soil and rocks from mines for renovation and restoration of the environment, project structures, and other purposes;

k) Exercise other rights as per the law.

2. Organizations and individuals conducting mineral production have the obligation to:

a) incur mineral production licensing fees; incur mineral potential evaluation cots, mineral exploration costs; pay taxes, fees, and charges as per the law;

b) prioritize local labor in mineral production investment projects and relevant services;

c) cooperate with local governments in providing training, facilitating career change, and finding jobs for households and individuals in case the Government expropriates the land for mineral production investment projects in accordance with land laws;

d) maintain schedule of fundamental mine construction and other operations defined under feasibility study or equivalent documents of mineral production investment projects, approved mine design as per the law; except for force majeure;

dd) register commencement date of fundamental mine construction and commencement date of mineral production to issuing authorities; inform People’s Committees of all levels before starting fundamental construction and mineral production;

e) develop and send additional exploration scheme to licensing authority for consideration and approval in advance and request competent authority to recognize additional exploration results in case additional exploration is conducted to better evaluate mineral resources and reserve or accurately determine reserve of byproduct minerals (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) store, update, and provide information on mineral exploration and production results; monitor quantities of minerals produced in practice before transporting extracted minerals out of mineral production investment projects; invest, install, and operate information and data system on mining operations connected to information and data system on mining operations of competent licensing authorities under Article 108 hereof’

i) submit reports on mineral production to competent authorities and be hold responsible for accuracy of reporting information and data;

k) compensate for damage caused by mineral production as per the law;

l) enable other organizations and individuals to conduct scientific research in mineral production sites in accordance with science and technology laws;

m) close mines; improve and restore the environment in accordance with this Law and environmental protection laws;

n) consolidate and submit reports to competent mineral authorities to revise license in accordance with Article 57 hereof in case mineral quantities defined under mineral production license has been met without depleting the mineral reserve and where mineral production license has not expired; except for production of river bed, lake bed, sea waters sand, gravel, gravel under Chapter VIII hereof;

o) perform other obligations as per the law.

3. The Government shall elaborate Point d and Point i Clause 1, Point e and Point g Clause 2 of this Article; prescribe the roadmap for implementing connection to information and data system on mining operations detailed under Point h Clause 2 of this Article.

4. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate Point dd, h, i, and n Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals engaging in mineral production, individuals working at mines shall adequately adhere to regulations on occupational safety and hygiene, and safety techniques under this Law, occupational safety and hygiene laws, and other relevant provisions of the law.

2. Other than cases detailed in Clause 4 Article 62 hereof, organizations and individuals engaging in mineral production must guarantee technical safety conditions below:

a) Managerial and operating personnel in mineral production must have sufficient qualifications and receive training in technical safety in mineral production;

b) Equipment and system used in mineral production must be suitable with geological conditions of production sites. In respect of underground mineral production, equipment and system must also meet safety requirements corresponding to combustible gas;

c) Risk management plans must be developed, approved, and sent to competent authorities. In case of underground mineral production, risk management plans must be developed and submitted to the Ministry of Industry and Trade for approval in accordance with Clause 3 of this Article;

d) Employ semi-specialized emergency response team to take actions in case of emergencies.

3. Risk management plans of underground mineral production projects shall be approved as follows:

a) In respect of new projects, risk management plans must be approved prior to construction and before operation of mine structures;

b) In respect of projects during fundamental mine construction, risk management plans must be approved before operation of the structures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where potential technical issues may violate occupational safety and hygiene, mine directors must take all necessary actions to eliminate causes of issues.

5. Where technical issues cause loss of occupational safety or hygiene, mine directors or mine coordinators must:

a) immediately adopt emergency measures to rectify the issues; provide emergency medical care, evacuate people from dangerous areas;

b) protect property and scenes of the accidents unless activities under Point a of this Clause are taking place.

6. Agencies, organizations, and individuals are responsible for providing assistance in emergency medical care and rectification of technical issues.

7. Organizations and individuals engaging in mineral production must report occupational incidents, violation of occupational safety and hygiene in mineral production; promptly report to competent authorities in case accidents causing loss of occupational safety.

8. The Minister of Industry and Trade shall elaborate Point c Clause 2 and Clause 3 of this Article.

9. The Government shall elaborate Point a, b, and d Clause 2 and Clause 7 of this Article.

Article 61. Fundamental design of mineral production projects, mine design

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Mine design shall serve mineral production and be compliant with fundamental design. Procedures for developing, appraising, and approving mine design in a one-step or multi-step process in accordance with construction laws and:

a) In case of one-step or two-step design, mine design shall be construction drawing design;

b) In case of three-step design, mine design shall consist of technical design and construction drawing design.

3. Organizations and individuals conducting mineral production shall only be permitted to commence fundamental mine construction and mineral production after obtaining and sending approved mine design to competent authorities.

4. The Minister of Industry and Trade shall prescribe fundamental design of mineral production investment projects and mine design.

5. The Government shall elaborate Clause 3 of this Article; entities from which fundamental design of mineral production investment projects and mine design are required.

Article 62. Mine directors and coordinators

1. Mine directors shall be required for the purpose of mineral production, except for cases detailed under Clause 4 of this Article.

2. In respect of mineral production in underground mines, a mine director shall be required for each mineral production license. In respect of open-pit mining, a mine director shall be required for up to 3 mineral production licenses held by the same organization or individual where each mine is no more than 10 km away from one another.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Mine directors shall not be required in the following cases as long as mine coordinators responsible for technical affairs in mineral production, occupational safety and hygiene, and environmental protection are appointed:

a) Producing group II and group III minerals without using industrial explosive materials;

b) Producing minerals at sites of scattered minerals according to Article 27 hereof unless the production process involves the use of industrial explosive materials or underground mineral production.

5. Mineral production license holders have the responsibility to:

a) enable mine directors and coordinators to exercise their duty;

b) inform licensing authorities in writing about qualifications and managerial capabilities of mine directors before commencement date of mineral production or in case of replacement of mine directors. Where mine directors do not meet the standards, competent mineral authorities are responsible for informing organizations and individuals in writing.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 63. Mining status maps and cross-section maps of mineral production sites

1. Organizations and individuals conducting mineral production shall produce, update, manage, and store mining status maps and cross-section maps of mineral production sites from fundamental construction stage to end of mineral production stage according to mineral production license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Inventory and examination of mineral quantities

1. Organizations and individuals conducting mineral production are responsible for inventory of extracted mineral quantities on an annual basis; examination of remaining mineral quantities at the time in which application for extension, revision, transfer, and relinquishment of mineral production license and mine closure is submitted; shall be held legally responsible for accuracy and veracity of information and data of inventory, examination.

2. Inventory of mineral quantities extracted annually and total mineral quantities extracted from the beginning to the inventory date includes:

a) Information on mineral and resource reserve recognized by competent authorities; topographic maps of mineral and resource reserve calculation and cross-section maps of mineral and resource reserve calculation;

b) Weighed or measured quantities or load of extracted minerals; results of severance tax and environmental protection fee declaration and payment in mineral production;

c) Information and data produced by analysis and evaluation of quality or concentration of minerals; results of verification and delivery of quantities or load of extracted minerals; amount of soil and rocks produced during each production stage;

d) Actual measurement results pertaining to production conditions during development of mining status maps and cross-section status maps of mineral production sites in case of solid minerals.

3. Examination of remaining mineral reserve from the beginning to the examination date consists of consolidation of information from the following documents:

a) Information on mineral reserve in mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Data pertaining to reserve of other resources and minerals in vicinity of mineral production sites.

4. Inventory and examination of mineral quantities under Point d Clause 1 Article 59 hereof shall conform to Clauses 1, 2, and 3 of this Article.

5. The Government shall elaborate Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.

6. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe forms of reports and documents under this Article.

Article 65. Production of strategic, important minerals, toxic and radioactive minerals

1. Organizations and individuals conducting production of strategic, important minerals shall:

a) exercise obligations under Clause 2 Article 59 hereof;

b) meet regulations on market access in accordance with investment laws and other relevant law provisions in case of foreign investors;

c) operate under management of competent authorities and adhere to socio-economic development strategy from time to time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall prescribe organizations permitted to produce strategic, important, toxic, radioactive minerals.

Article 66. Revocation and termination of mineral production license

1. Mineral production license shall be revoked if:

a) The license is issued in a manner that does not respect issuing authority or violates regulations of the law;

c) Mining operations are prohibited or temporarily suspended at licensed mineral production sites;

c) Competent authorities issue decision to expropriate the entire area of land or sea waters where mineral production was previously licensed for use in other purposes in accordance with land, sea, resource, marine environment, island laws, and other relevant provisions of the law;

d) Organizations and individuals licensed to conduct mineral production infringe their obligations in mineral production to a serious extent.

2. Mineral production license shall be terminated if:

a) The license is revoked; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The license relinquished; or

d) Organization licensed to conduct mineral production is dissolved or go bankrupt; or

dd) License holder has their business registration certificate, cooperative registration certificate, joint cooperative registration certificate, or household business certificate revoked in accordance with corporate, cooperative laws; or

e) Investment project of license holder is terminated by competent authorities in accordance with investment laws; or

g) Land or sea waters for mineral production of license holder is revoked in accordance with land laws and other relevant laws where investment project violates land laws or other relevant laws; or

h) Such termination is determined via judgments or decisions of the Court or arbitration awards.

3. Where mineral production license is terminated in accordance with Points a, b, dd, e, g, and h Clause 2 of this Article, holder of the terminated license has the obligation to:

a) close mines in accordance with Section 2 Chapter VII hereof;

b) relocate their property and property of relevant parties out of mineral production sites within 6 months from the date on which mineral production license is terminated, except for structures and equipment under Point c of this Clause; property remaining at mineral production sites after the aforementioned time limit shall be handled in a law-compliant manner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where mineral reserve is not depleted at expiry of mineral production license and previous license holder is not eligible for extension or re-issuance of mineral production license, other organizations and individuals shall be licensed to conduct mineral production in accordance with this Law.

5. Organization and individuals conducting mineral production and having their mineral production license revoked under Point b and Point c Clause 1 of this Article shall be compensated as per the law.

6. The Government shall elaborate Point d Clause 1, Point c Clause 3, Clause 4, and Clause 5 of this Article, elaborate documents and procedures for revocation of mineral production license.

Section 3. MINERAL SALVAGING

Article 67. General provisions pertaining to mineral salvaging

1. Mineral salvaging includes:

a) Selectively producing remaining minerals at waste dump of mines of which closure decision has been issued;

b) Producing all minerals at waste dump of mines, including waste soil and rocks of mines of which closure decision has been issued.

2. Principles of issuance of mineral salvaging license:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In respect of waste dumps with great height or complex terrain, mine design must adhere to Article 61 hereof;

c) Compliance with geology and mineral management plans under Clause 2 Article 12 hereof is not required;

d) Mineral salvaging license is considered and issued to organizations, individuals that meet eligibility under Article 53 hereof.

3. The Government shall elaborate Point b Clause 2 of this Article.

Article 68. Mineral salvaging license

1. Information and contents of mineral salvaging license include:

a) Information and details under Clause 1, Points a, b, and dd Clause 2, Clause 3 Article 56 hereof;

b) Quantities of minerals permitted for production.

2. Term of mineral salvaging license:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where right to mineral salvaging is transferred to other organizations and individuals, the term of mineral salvaging shall be the remaining term of previously issued mineral salvaging license.

Article 69. Issuance, extension, revision, and relinquishment of mineral salvaging license, transfer of right to mineral salvaging

1. Issuance of mineral salvaging license shall conform to principles detailed under Clause 2 Article 67 hereof and the following basis:

a) Appraisal results of application for mineral salvaging license;

b) Mineral production and use demand depicted in application for license issuance.

2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article; prescribe extension, revision, relinquishment of mineral salvaging license, transfer of right to mineral salvaging; regulate appraising authorities; regulate applications and procedures for issuance, extension, revision, relinquishment of mineral salvaging license, and transfer of right to mineral salvaging.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe form of reports and documents under this Article.

Article 70. Rights and obligations of organizations and individuals licensed to conduct mineral salvaging

1. Organizations and individuals licensed to conduct mineral salvaging have the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) conduct mineral salvaging in accordance with mineral salvaging license and this Law;

c) recover minerals within mineral production investment sites during fundamental mine construction or other operations serving mineral production after reporting to competent authorities for consideration and decision;

d) store, transport, sell, export, and execute other ownership rights in respect of extracted minerals as per the law;

dd) apply for extension, revision, relinquishment of mineral salvaging license;

e) transfer right to mineral salvaging in accordance with this Law;

g) file complaints or lawsuits in as per the law;

h) use waste soil and rocks for renovating, remediating the environment, structures serving mineral production projects, and other purposes;

i) exercise other rights as per the law.

2. Organizations and individuals licensed to conduct mineral salvaging have the obligation to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) prioritize local labor in mineral production investment projects and relevant services;

c) cooperate with local governments in providing training, facilitating career change, and finding jobs for households and individuals in case the Government expropriates the land for mineral production investment projects in accordance with land laws;

d) maintain schedule of fundamental mine construction and other operations defined under feasibility study or equivalent documents of mineral production investment projects, approved mine design as per the law; except for force majeure;

dd) register commencement date of fundamental mine construction and commencement date of mineral salvaging to issuing authorities; inform People’s Committees of all levels before starting fundamental construction and mineral production;

e) maximize production of primary minerals and byproduct minerals in accordance with mineral salvaging license; protect minerals in areas where mineral production is licensed; maintain occupational safety and hygiene, practice safety techniques in mineral production; exercise regulations on management and protection of technical infrastructures, exercise environmental protective measures as per the law; adhere to regulations pertaining to inspection and examination of mining operations under this Law, inspection laws, and other relevant provisions of the law;

g) keep, update, and provide information on mineral salvaging results; control quantities of mineral extracted before transporting such quantities out of mineral production investment projects; invest, install, and operate information and data system pertaining to mining operations, connect with information and data system on mining operations of provincial People’s Committees and Ministry of Natural Resources and Environment;

h) conduct inventory and examination of quantities of extracted minerals;

i) produce reports on mineral salvaging to competent authorities and be hold responsible for accuracy of reporting information and data;

k) compensate for damage caused by mineral production as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) close mines; improve and restore the environment in accordance with this Law and environmental protection laws;

n) produce and submit reports on revision to mineral salvaging license in accordance with this Law to competent mineral authorities where quantities of minerals in unexpired mineral salvaging license have been met without depleting the mineral reserve;

o) perform other obligations as per the law.

3. The Government shall elaborate Point c and Point h Clause 1, Point e and Point h Clause 2 of this Article; prescribe the roadmap for implementing connection to information and data system on mining operations detailed under Point g Clause 2 of this Article.

4. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate Point dd, g, i, and n Clause 2 of this Article.

Article 71. Revocation of mineral salvaging license

1. Mineral salvaging license shall be revoked if:

a) The license is issued in a manner that does not respect issuing authority or violates regulations of the law;

b) Mining operations are prohibited or temporarily suspended at mineral salvaging sites;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Organizations and individuals licensed to conduct mineral salvaging infringe their obligations in mineral production to a serious extent.

2. Mineral salvaging license shall be terminated if:

a) The license is revoked; or

b) Term of mineral salvaging license expires and license extension is not eligible;

c) The license relinquished; or

d) Organization licensed to conduct mineral salvaging is dissolved or go bankrupt; or

dd) License holder has their business registration certificate, cooperative registration certificate, joint cooperative registration certificate, or household business certificate revoked in accordance with corporate, cooperative laws; or

e) Investment project of license holder is terminated by competent authorities in accordance with investment laws; or

g) Land of mineral production projects where license holder conducts mineral salvaging is expropriated by competent authorities due to violation of land laws; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where mineral salvaging license is terminated in accordance with Point a, b, dd, e, g, and h Clause 2 Article, organizations and individuals conducting mineral salvaging have the obligation to exercise Clause 3 Article 66 hereof.

4. Organization and individuals conducting mineral salvaging and having their mineral salvaging license revoked under Point b and Point c Clause 1 of this Article shall be compensated as per the law.

5. The Government shall elaborate Point d Clause 1 and Clause 4 of this Article; procedures for revocation of mineral salvaging license.

Section 4. GROUP IV MINERAL PRODUCTION

Article 72. Organizations and individuals conducting group IV mineral production

Organizations and individuals eligible for group IV mineral production license include:

1. Organizations and individuals under Article 53 hereof;

2. Organizations approved or selected by competent authorities as construction contractors for:

a) Construction of projects of national importance, emergency public investment projects, structures and work items under national target programs in accordance with public investment laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 73. General provisions pertaining to group IV mineral production

1. Group IV mineral production shall be implemented as follows:

a) Application for mineral exploration license is not required; survey and general evaluation pertaining to minerals to be produced are required;

b) Issuance of mineral production license shall conform to Clause 2 of this Article and Article 74 hereof except for mineral salvaging.

2. Group IV mineral production principles include:

a) Mineral production shall only be permitted where no other organizations and individuals are conducting lawful mineral exploration or production;

b) Group IV mineral production at sites of national mineral reservation must not affect resource, reserve, quality of reserved minerals. Term of group IV mineral production at sites of national mineral reservation must not be longer than reservation duration;

c) Issuance of mineral production license is not based on geological and mineral management solutions under Clause 2 Article 12 hereof;

d) Where group IV mineral production serves projects, structures, work items, emergency mobilization under Clause 2 Article 72 hereof, submission of investment guidelines to competent authorities for approval, submission of investment projects to competent authorities for approval, and submission of appraisal results of environmental impact report to competent authorities for approval, environment license issuance, environment registration are not required; group IV mineral production plans must be developed and submitted to competent authority for consideration and issuance of mineral production license in accordance with this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) conduct mineral production in accordance with mineral production license issued by competent authorities;

b) store, transport, sell, and exercise other ownership rights in respect of extracted minerals as per the law;

c) apply for extension, re-issuance, revision, and relinquishment of mineral production license;

d) file complaints or lawsuits in as per the law;

dd) exercise other rights as per the law.

4. Organizations and individuals conducting group IV mineral production have the obligation to:

a) pay mineral production licensing fee, taxes, fees, and charges as per the law;

b) prioritize local labor for mineral production and relevant services;

c) maximize mineral production in accordance with mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) guarantee occupational safety, hygiene, and technical safety in mineral production; exercise regulations on management and protection of technical infrastructures and environment protective measures as per the law; assign mine coordinators in accordance Article 62 hereof;

e) comply with regulations on inspection, examination, and control of mining operations in accordance with this Law, inspection laws, and other relevant law provisions;

g) control quantities of minerals extracted before transporting out of mineral production sites;

h) submit reports on mineral production to competent authorities and be hold responsible for accuracy of reporting information and data;

i) close mines in accordance with this Law and renovate, remediate the environment in accordance with environmental protection laws;

k) perform other obligations as per the law.

5. The Government shall elaborate protection, renovation, and remediation of the environment in group IV mineral production; prescribe handling of residual minerals under Point d Clause 2 of this Article.

6. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate Point a Clause 1, Point d Clause 2, and Point h Clause 4 of this Article.

Article 74. Issuance of group IV mineral production license

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Government shall prescribe appraising authority; term of group IV mineral production license, extension, revision, relinquishment, revocation, and termination of group IV mineral production license; prescribe application and procedures for issuance, extension, revision, relinquishment, and revocation of group IV mineral production license.

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe form of group IV mineral production license and application for group IV mineral production license.

Section 5. MINERAL RECOVERY

Article 75. General provisions pertaining to mineral recovery

1. Organizations and individuals shall be eligible for issuance of mineral recovery verification when:

a) Cases detailed under Point d Clause 1 Article 59 and Point c Clause 1 Article 70 hereof apply;

b) Project developers or investors incorporate mineral recovery in construction sites of work items of investment projects under approval or permission of competent authorities, including minerals in sites of prohibited or temporarily suspended mining operations and minerals in sites of national mineral reservation;

c) Project developers or investors conduct dredging operations in combination with product recovery in form of minerals in seaport waters, fish port waters, asylum harbors, inland waterway, rivers, lakes, or other waters, inundated land according to projects and plans approved by competent authorities;

d) Land users who carry out structural renovation and construction work on homestead land or agricultural land may recover group III and group IV minerals found via the aforementioned renovation and construction work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Mineral recovery under Clause 1 of this Article does not apply to natural mineral water, geothermal spring but must adhere to principles below:

a) In respect of Points a, b, c and dd Clause 1 of this Article, mineral recovery is only allowed if surface leveling or earthwork is required to accommodate construction process or dredging is required according to project design; mine closure schemes, mine closure plans approved or accepted by competent authorities;

b) In respect of Point d Clause 1 of this Article, land users shall only recover minerals if surface leveling or earthwork is required to accommodate construction of work items.

3. In case of group I mineral recovery under Point b and Point c Clause 1 of this Article, project developers or investors must evaluate economic effectiveness of mineral recovery and report to competent authorities.

4. In respect of group II, group III, or group IV mineral recovery in accordance with Clause 1 of this Article:

a) Minerals can be used for the purpose of construction under these projects, schemes, and plans;

b) Minerals can be provided for other structures and projects.

5. Organizations and individuals conducting mineral recovery must register recovery operation with competent mineral authorities except for cases detailed under Point a Clause 1 and Point a Clause 4 of this Article.

6. The Government shall elaborate this Article; handling of minerals in case recovery is not conducted; entitlement, documents, and procedures for verification of mineral recovery registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals conducting mineral recovery have the right to:

a) conduct mineral recovery in accordance with written verification of mineral recovery registration issued by competent authority;

b) store, transport, sell, export, and execute other ownership rights in respect of recovered minerals as per the law;

c) exercise other rights as per the law.

2. Organizations and individuals conducting mineral recovery have the obligation to:

a) pay mineral production licensing fee, taxes, fees, and charges as per the law, except for cases detailed under Clause 3 Article 98 hereof;

b) exercise regulations on management and protection of technical infrastructures and environmental protective measures as per the law;

c) submit reports on mineral recovery results to competent authorities in accordance with regulations of the Minister of Natural Resources and Environment and assume responsibility for accuracy of reporting information and data;

d) compensate for damage caused by mineral recovery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 6. MINERAL PROCESSING

Article 77. Organizations and individuals processing minerals

Organizations and individuals processing minerals (hereinafter referred to as “mineral processors”) include organizations, individuals licensed to conduct mineral production, mineral salvaging and processing minerals in accordance with mineral production investment projects.

Article 78. General provisions pertaining to mineral processing

1. Mineral processing must adhere to principles below:

a) Compliance with group I mineral planning, group II mineral planning, or national industry planning and provincial planning is satisfied;

b) Mineral processing conforms to mineral laws, investment laws, and other relevant provisions of the law;

c) Minerals to be processed must be of lawful origin as per the law.

2. Mineral processors must adopt advanced technology, modern equipment, save resources, energy, water, and protect the environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VII

ENVIRONMENTAL PROTECTION IN MINERAL PRODUCTION; MINE CLOSURE

Section 1. ENVIRONMENTAL PROTECTION IN MINERAL PRODUCTION

Article 79. General provisions pertaining to environmental protection in mineral production

1. Organizations and individuals conducting mineral production shall prioritize environmentally friendly technology, equipment, and materials; adopt measures for preventing, minimizing environmental impact, renovating, remediating the environment in accordance with environment laws and other relevant provisions of the law.

2. Organizations and individuals conducting mining operations shall take actions to protect, renovate, and remediate the environment and incur relevant costs.

Article 80. Details of environmental protection in mineral production

1. Environmental protection in mineral production shall conform to environmental protection laws.

2. Requirements pertaining to risk management under Article 60 hereof shall be adhered to.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 81. General requirements pertaining to mine closure

The following requirements must be met for the purpose of mine closure:

1. Adequate inventory of mineral reserve and extracted mineral quantities and examination of remaining mineral reserve are implemented;

2. Natural environment including soil, water, vegetation, scenery of mining sites after production are renovated and remediated in accordance with environmental protection laws in part or in whole;

3. Stability and safety of the mining site are guaranteed after mine closure;

4. Land use efficiency following mineral production is optimized.

Article 82. Mine closure schemes, mine closure plans

1. Other than cases detailed under Clauses 2, 3, and 4 of this Article, organizations and individuals conducting mineral production and/or mineral salvaging must develop mine closure schemes for the entirety or part of mining sites where:

a) Mineral reserve within mineral production area and depth has been depleted; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Mineral salvaging license is terminated in accordance with Points a, b, dd, e, g, and h Clause 2 Article 71 hereof; or

d) Mineral production term under mineral production license, mineral salvaging license has expired and extension, re-issuance is not feasible; or

dd) License holder applies for relinquishment of mineral production license or mineral salvaging license.

2. Other than cases detailed in Clause 3 and Clause 4 of this Article, only mine closure plans shall be required in respect of:

a) License to produce natural mineral water, geothermal spring, minerals in river bed, lake bed, or in the middle of sea waters;

b) Partial relinquishment of area where mineral production has completed.

3. Other than cases detailed in Clause 4 of this Article, mine closure in respect of group IV mineral shall be implemented as follows:

a) Requirements under Article 81 hereof are met;

b) Appraisal and approval of mine closure schemes and approval of mine closure plans are not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Mineral production license or mineral salvaging license is terminated before mining operations begin; or

b) Mineral production license or mineral salvaging license expires and amendment, extension, re-issuance is under consideration;

c) License holder applies for relinquishment of mineral production license or mineral salvaging license before conducting mineral production.

5. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate details of mine closure schemes and mine closure plans.

Article 83. Appraisal and approval of mine closure schemes, approval of mine closure plans

1. Organizations and individuals conducting mineral production and mentioned under Clause 1 Article 82 hereof shall submit request for appraisal and approval of mine closure schemes, approval of mine closure plans to competent authorities under Article 108 hereof before closing mines.

2. Competent authorities shall approve and/or revise mine closure schemes in accordance with Article 108 hereof.

3. Appraisal of mine closure schemes shall be conducted by Council for appraisal of mine closure schemes.

4. Decision approving mine closure scheme shall serve as the basis for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Implementation of rights and obligations of organizations and individuals under Article 85 hereof.

5. Organizations and individuals under Clause 1 Article 82 hereof have the obligation to prepare written request for revision of mine closure schemes in case of changes to time, quantities of work items, expenses in approved closure schemes.

6. In respect of cases detailed under Clause 2 Article 82 hereof, organizations and individuals have the responsibility to develop and submit mine closure plans to competent authorities under Article 108 for consideration and approval in writing before closing mines.

7. The Government shall elaborate Clauses 1, 2, 3, 5, and 6 of this Article; prescribe documents and procedures for appraisal, approval, revision of mine closure schemes, approval of mine closure plans.

Article 84. Mine closure

1. Organizations and individuals conducting mineral production and mentioned under Clause 1 and Clause 2 Article 82 hereof shall implement mine closure after competent authorities under Article 108 hereof approve mine closure schemes or mine closure plans.

Organizations and individuals conducting group IV mineral production shall close mines and submit reports on mine closure results to competent authorities under Article 108 hereof.

2. Where license is terminated in accordance with Point d Clause 2 Article 66 or Point d Clause 2 Article 71 hereof or where organizations and individuals conducting mineral production are incapable of carrying out mine closure, development and implementation of mine closure schemes shall be carried out by competent entities selected in accordance with bidding laws. Entitlement to selection entities carrying out mine closure:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall decide in case of mineral production license or equivalent documents issued by central authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Expenditure on mine closure under Clause 2 of this Article is sourced from:

a) Deposit for environmental renovation and remediation of organizations and individuals licensed to conduct mineral production or mineral salvaging;

b) Expenditure on handling of assets of enterprises, cooperatives that arise after decision declaring dissolution or bankruptcy of enterprises and cooperatives (if any) is issued in accordance with enterprise laws, cooperative laws, bankruptcy laws;

c) Where amounts under Point a and Point b of this Clause are not sufficient for mine closure, the remaining expenditure shall be sourced from state budget in accordance with state budget laws.

4. The Government shall elaborate this Article; prescribe entities, documents, and procedures for deciding mine closure.

Article 85. Rights and obligations of organizations and individuals implementing mine closure

1. Organizations and individuals implementing mine closure have the right to:

a) receive partial or total environmental renovation and remediation deposit refund after closing mines of a part or the entire mineral production sites in accordance with approved mine closure schemes or approved mine closure plans;

b) adjust schedule and quantities of work items in mine closure schemes or mine closure plans after obtaining permission of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) recover minerals during mine closure process;

dd) exercise other rights as per the law.

2. Organizations and individuals implementing mine closure have the obligation to:

a) protect unextracted minerals within sites of mine closure schemes or mine closure plans until the sites are handed over to local government;

b) adopt environmental protection, renovation, and remediation measures in accordance with environmental protection laws;

c) implement work items in accordance with schedule provided in mine closure schemes or mine closure plans;

d) maintain occupational safety and environmental protection during mine closure process;

dd) submit reports on mine closure results to competent authorities;

e) fulfill financial obligations that arise during mine closure process;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) compensate for damage caused by mine closure;

i) perform other obligations as per the law.

Chapter VIII

MANAGEMENT OF RIVER BED, LAKE BED, AND SEA WATERS SAND AND GRAVEL

Article 86. Principles of exploration, production, and recovery of river bed, lake bed, sea waters sand and gravel

1. Exploration and production of river bed, lake bed, sea waters sand and gravel shall adhere to regulations applicable to group II or group III minerals under this Law and satisfy requirements below:

a) Production shall be controlled and supervised via modern equipment and technology so as to control changes to mineral reserve; safety risks and serious effect on the environment; risks of landslide, erosion, instability of river bed, lake bed, coasts;

b) Production must undergo impact assessment in accordance with water resource laws, marine resource and environment laws, environmental protection laws, and other relevant law provisions.

2. Dredging combined with recovery of minerals in seaport waters, fish port waters, asylum harbors, inland waterway, rivers, lakes of hydroelectricity infrastructures, lakes of irrigation infrastructures shall conform to this Law and satisfy requirements below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Dredging operations must not be taken advantage of for unlawful production of sand or gravel;

c) Register mineral recovery with competent authorities as per the law.

3. Where mineral quantities for production under mineral production license have been met, production must be ceased and procedures for mine closure shall be adopted.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 87. Principles of issuance of river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production license

Issuance of river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production license shall adhere to principles defined under Clause 1 Article 43, Clause 1 Article 55 hereof and the following requirements:

1. Competent authorities that issue mineral production license, river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production license are responsible for consulting relevant agencies and organizations before issuing the license;

2. Where sites of river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production adjoin at least 2 province-level administrative division levels, provincial People’s Committees of provinces where applicants submit application must consult provincial People’s Committees of provinces that contain the sites in writing;

3. Effective period of river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production license shall be at most 10 years. Where effective period of production license is below 10 years and quantities of minerals in production license have not been met, the license shall be eligible for extension or re-issuance as long as the total effective period after extension, re-issuance does not exceed 10 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 88. Rights and obligations of organizations and individuals conducting river bed, lake bed, sea waters sand, gravel production

1. Exercise rights under Clause 1 Article 59 hereof.

2. Fulfill obligations under Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, and o Clause 2 Article 59 hereof and requirements below:

a) Register docks, consolidation yards, types of instrument and equipment used for production and transport of sand and gravel in accordance with inland waterway traffic and other relevant law provisions;

b) Install devices for monitoring GPS location, storing data and information on location and trips of vehicles and equipment for production and transport of sand and gravel which are connected to mineral information and data system of provincial People's Committees and Ministry of Natural Resources and Environment;

c) Sign transport service agreements with eligible vehicle operators as per the law if organizations and individuals conducting production are not directly in charge of transport;

d) Install public notice regarding production license and production projects;

dd) Exercise obligations and responsibilities pertaining to natural disaster preparedness and prevention as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.

Chapter IX

GEOLOGY AND MINERAL INFORMATION, DATA

Article 89. Geology and mineral information, data

1. Geology and mineral information, data include:

a) Geological reconnaissance data;

b) Mineral survey data;

c) Monitoring and warning data in geological reconnaissance, geo-environment, geological accidents;

d) Geology, mineral production and use data;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Results of geology, mineral inventory and examination;

g) Other data related to geological survey, geological resource survey, mineral survey of Vietnam and other countries;

h) Information and data pertaining to mineral exploration and production license;

i) Information and data in periodic reports on mining operations and mine closure; inspection results;

k) Information and data pertaining to sites where mining operations are prohibited or temporarily suspended;

l) Information and data of areas where mineral production right is auctioned, areas where mineral production right is not auctioned;

m) Information and data on mineral exploration results;

n) Geological, mineral, museum specimens.

2. Geological and mineral information, data shall be consistent, developed into unified system across the country, serve multiple purposes, conform to national and international technical regulations and standards recognized in Vietnam, serve development, management, operation, and use of geology and mineral database, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Digital infrastructures, software system, information safety system.

3. Geology and mineral database is a unified information hub of all geological reconnaissance, mineral survey, geological resource survey results; mining operation results in Vietnam developed, updated, kept, and managed in a manner that satisfies access, search, and use demands from central government to local government and accommodate state management demand in geology and minerals.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees in developing geology and mineral database. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe forms of information and data pertaining to geology and mineral.

5. The Government shall elaborate development of geology and mineral database.

Article 90. Submission and reception of geology and mineral information, data

1. Organizations conducting geological reconnaissance, mineral survey, and mineral exploration have the responsibility to submit:

a) Reports on geological reconnaissance, mineral survey, mineral exploration results;

b) Documents collected in execution of schemes, projects, tasks pertaining to geological reconnaissance, mineral survey, mineral exploration;

c) Geological, mineral specimens, museum specimens collected in execution of schemes, projects, and tasks pertaining to geological reconnaissance, mineral survey, mineral exploration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Agencies storing geology, mineral information and data; Geology and Mineral Museum under Article 93 hereof are responsible for collecting, storing, preserving geology and mineral information, data under Clause 1 and Clause 2 of this Article in accordance with this Law and regulations of the law on storage, museum.

4. The Government shall elaborate Clauses 1, 2, and 3 of this Article.

5. The Minister of Natural Resources and Environment shall prescribe forms of documents, reports; list and form of geological, mineral, museum specimens under Clause 1 of this Article.

Article 91. Storage and preservation of geology and mineral information, data

1. Geology and mineral information, data under Clause 1 Article 89 hereof shall be stored, preserved, and protected in accordance with this Law and regulations of the law on storage and protection of state secrets.

2. Duration of storage shall be determined for individual type of information and data as per the laws.

3. Geology and mineral information data, specimens that have been damaged beyond restoration or have been exhausted shall only be destroyed after obtaining permission from competent authorities as per the law.

Article 92. Provision, access, and use of geology and mineral information, data

1. Methods for accessing and using geology and mineral information, data include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Accessing and using information, data via written request;

c) Accessing and using information, data via contracts between entities managing information, data and entities accessing and using information, data as per the law.

2. Entities eligible for accessing, using geology and mineral information, data include:

a) Organizations and individuals that wish to access and use information, data as per the law;

b) Competent state authorities.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 93. Responsibilities of agencies storing geology and mineral information, data; Geology and Mineral Museum

1. Agencies geology and mineral information, data have the responsibility to:

a) examine and receive geology and mineral information, data as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) manage and protect storage of geological documents; provide geology and mineral information, data in accordance with regulations of the law on cyberinformation storage and safety and other relevant law provisions; operate geology and mineral database.

2. Geology and Mineral Museum affiliated to Vietnam National Museum of Nature, geology authorities of the Ministry of Natural Resources and Environment has the responsibility to:

a) store and preserve geology and mineral specimens submitted;

d) introduce to geological sites, heritages, geo-parks, proof of creation and development of the Earth’s crust and history of Vietnam’s geology;

c) exhibit and provide geology, mineral specimens for state management of geology and minerals and satisfy research, study, visitation, and appreciation of the general public.

Article 94. Responsibilities of organizations and individuals accessing, using geology and mineral information, data

1. Use provided information and data for the right purposes.

2. Access and use information, data in a law-compliant manner.

3. Avoid unlawfully transferring geology and mineral information, data to a third party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Pay fees, charges and fulfill other financial obligations in accordance with this Law and fee, charge laws.

6. Promptly inform information, data authorities about errors in provided information and data.

7. The Government shall elaborate Clause 3 of this Article.

Chapter X

GEOLOGY AND MINERAL FINANCE AND MINERAL PRODUCTION AUCTION

Section 1. GEOLOGY AND MINERAL FINANCE

Article 95. State budget revenues generated by geological reconnaissance, mineral survey, mining operations, and mineral recovery

1. Taxes, fees, and charges in accordance with tax, fee, charge laws.

2. Refunded costs for mineral potential evaluation and mineral exploration funded by the Government in accordance with this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 96. Principles of determining refund of mineral potential evaluation and mineral exploration funded by the Government

1. Organizations and individuals conducting mineral production must refund costs for mineral potential evaluation and mineral exploration funded by the Government, except for cases detailed in Clause 2 of this Article, including:

a) Cases where the Ministry of Natural Resources and Environment issues mineral production license;

b) Cases where provincial People’s Committees invest in evaluation of mineral potential, mineral exploration for the purpose of mineral production right auction;

c) Cases where natural mineral water or geothermal spring is produced.

2. Cases where costs for mineral potential evaluation and mineral exploration funded by the Government are not refunded include:

a) Cases detailed under Point a Clause 1 of this Article where mineral potential evaluation reports covering area and depth of mineral production sites only identify estimated resources or estimated resource equivalent;

b) Cases where mineral production licensing authority complies with Clause 2 Article 108 hereof, except for cases detailed in Point b and Point c Clause 1 of this Article;

c) Cases under Article 75 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The government shall elaborate procedures and methods for refunding, collection, management, and use of costs for evaluation of mineral potential and mineral exploration to be refunded.

5. The Minister of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for determination, forms in documents on determining costs for mineral potential evaluation and mineral exploration for refund.

Article 97. Refund of mineral exploration costs between organizations and individuals

1. Organizations and individuals conducting mineral exploration must refund mineral exploration costs to organizations and individuals that have made investments in mineral exploration as follows:

a) Within time limit defined under Clause 1 Article 48 hereof, refund of mineral exploration costs shall be determined via negotiation;

b) After the time limit defined under Clause 1 Article 48 hereof, refund of mineral exploration costs shall be determined by competent authorities under Article 108 hereof.

2. Where organizations and individuals that make investments in mineral exploration are declared bankrupt or dissolved at which point right to access of mineral exploration information and results are not legally transferred to other organizations and individuals, mineral exploration information and results shall be handled in accordance with civil laws.

3. Organizations and individuals applying for mineral production license shall have obligation to incur costs for determining refund for entities tasked with determining mineral exploration costs.

4. The Government shall elaborate this Article; prescribe refund of mineral exploration costs in case organizations and individuals that have made investment in mineral exploration no longer operate at registered business address or do not receive refund for mineral exploration costs according to decision of competent authorities or right to access of mineral exploration information and results in respect of minerals subject to disputes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall collect mineral production licensing fee regardless of whether or not mineral production right is auctioned.

2. Organizations and individuals conducting mineral production and mineral recovery must pay mineral production licensing fee, except for cases detailed under Clause 3 of this Article.

3. Cases where mineral production licensing fee is not required include:

a) Recovery of minerals in construction projects approved or permitted by competent authorities where recovered minerals are used for the construction process;

b) Quantities of group III minerals (other than mineral mud, natural mineral water, geothermal spring, and peat), group IV minerals that are produced under mineral production license applicable to minerals used in work items of the production projects or work items of relevant mine closure schemes and mine closure plans;

c) Mineral recovery on land under use right of individual or individuals for construction works in the land area.

Article 99. Methods for determining, collecting, finalizing mineral production licensing fee

1. Mineral production licensing fee shall be determined on the basis:

a) Mineral quantities and reserve permitted for production (production quantities in case of natural mineral water, geothermal spring) in mineral production license, mineral salvaging license or quantities of minerals permitted for production, recovery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Rate of mineral production licensing fee payment.

2. Mineral production licensing fee under Clause 1 of this Article shall be collected on an annual basis.

3. Mineral production licensing fee shall be finalized in accordance with actual produced quantities.

4. Management of mineral production licensing fee shall conform to tax administration laws.

5. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. MINERAL PRODUCTION RIGHT AUCTION

Article 100. Sites where mineral production right is auctioned, sites where mineral production right is not auctioned

1. Mineral production right shall be auctioned in sites of mineral production, mineral salvaging, group IV mineral production except for cases detailed under Clause 2 Article 72, Clause 3 and Clause 4 of this Article.

2. Mineral production right may not be auctioned so as to maintain energy security; serve national defense and security, effectively use strategic, important minerals; secure materials and resources for projects of national importance, emergency projects, structures and work items under national target programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provincial People’s Committees shall identify, approve, adjust sites where mineral production right is not auctioned under licensing authority of provincial People’s Committees.

5. The Government shall prescribe eligibility of sites where mineral production right is not auctioned.

Article 101. Principles of mineral production right auction

1. Auction of mineral production right shall conform to principles defined under the Law on Auction and principles below:

a) Mineral production right shall only be auctioned in respect of sites where competent authorities under Article 108 hereof approve mineral production right;

b) Auction of mineral production right shall only be commenced in the presence of at least 2 eligible organizations, individuals.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees shall organize auction of mineral production right for sites where mineral production right auction plans are approved under their licensing authority.

3. The Government shall elaborate development and approval of mineral production right auction plans.

Article 102. Starting price, increment, deposit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Price increment shall be at least 1% and at most 10% of starting price.

3. Organizations and individuals awarded with mineral production right shall receive their deposit where:

a) They have obtained mineral exploration license where mineral exploration results at sites of auctioned mineral production right are not available except for auction of mineral production right at sites of mineral salvaging, group IV mineral sites;

b) They have obtained mineral production license where mineral exploration results at sites of auctioned mineral production right are available, sites of mineral salvaging, group IV mineral sites;

c) They are denied mineral exploration license by competent authorities in respect of auction of mineral production right at sites where mineral exploration results are not available through no fault of their own except for auction of mineral production right at sites of mineral salvaging, group IV mineral sites;

d) They are denied mineral exploration license by competent authorities in respect of auction of mineral production right at sites where mineral exploration results are available, sites of mineral salvaging, group IV mineral site through no fault of their own;

dd) Results of mineral production right auction are cancelled in accordance with auction laws.

4. Where organizations and individuals awarded with mineral production right fail to fulfill obligations under Point a and Point b Clause 2 Article 104 hereof, their deposit shall not be refunded but submitted to state budget except for cases under Point c and Point d Clause 3 of this Article.

5. The Government shall elaborate methods for determining deposits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals shall be eligible for auction of mineral production right if:

a) They have adequate documents on auction of mineral production right as per the law; and

b) They meet requirements under Article 37 hereof in case of auction of mineral production right at sites where mineral exploration results are not available or Article 53 hereof in case of auction of mineral production right at sites where mineral exploration results are available. In respect of auction of mineral production right at mineral salvaging sites or group IV mineral production sites, they meet requirements under Article 53 hereof; and

c) They have obtained mineral production license, mineral salvaging license at the time in which they apply for auction of mineral production right and have fulfilled financial obligations pertaining to mineral production licensing fee, environmental protection fee in mineral production, severance tax for minerals, environmental protection deposit in mineral production as per the law in case of mineral production license and mineral salvaging license; and

d) They are not prohibited from participating in auction of mineral production right in accordance with auction laws.

2. Organizations and individuals may participate in auction of mineral production right if:

a) They are eligible for auction of mineral production right; and

b) They have submitted deposit.

3. The Government shall prescribe application for auction of mineral production right, specific provisions and roadmap for implementation of Point c Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals awarded mineral production right have the right to:

a) access mineral information related to sites at which they are awarded mineral production right;

b) obtain mineral exploration license, mineral production license, mineral salvaging license after completing application for mineral exploration license, mineral production license, mineral salvaging license in accordance with this Law;

c) exercise other rights in accordance with the Law on Auction and other relevant law provisions.

2. Organizations and individuals awarded mineral production right have the obligation to:

a) Where awarded mineral production right is applicable at sites where mineral exploration results are not available, within 12 months from the date on which auction of mineral production ends, the organizations and individuals must submit application for mineral exploration license to competent authorities, except for mineral production right for mineral salvaging sites, group IV mineral sites;

b) Where the organizations and individuals are awarded mineral production right for sites where mineral exploration results are available, mineral salvaging sites, or group IV mineral sites, within 36 months from the date on which auction of mineral production right is held, the organizations and individuals must submit application for mineral production license, mineral salvaging license to competent authorities; a maximum 12-month extension of this time limit is permitted in case of force majeure or changes in Government’s policies;

c) exercise other rights in accordance with the Law on Auction and other relevant law provisions.

Article 105. Methods for determining mineral production licensing fee, collection, payment, and management of mineral production licensing fee in sites of awarded mineral production right

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Percentage of mineral production licensing fee payment for byproduct minerals discovered during mineral exploration and production following auction of mineral production right and permitted for production and recovery by competent authority shall be determined by percentage of mineral production licensing fee applicable to minerals of the same types in sites where mineral production right is not auctioned.

3. Percentage of mineral production licensing fee payment for minerals put up for auction of mineral production right shall be applied and unchanged throughout mineral production term, including period of amendment, extension, re-issuance of mineral production license.

4. Where a minimum of 2 mineral types have been determined at sites of minerals put up for auction of mineral production right, competent licensing authorities under Article 108 hereof shall choose a mineral type to put up for auction of mineral production right. Percentage of mineral production licensing fee payment for remaining minerals shall be determined by percentage of mineral production licensing fee payment for minerals of which production right is awarded.

5. The Government shall elaborate Clause 4 of this Article; prescribe procedures for approving results of mineral production right auction.

Article 106. Cancellation of decision approving results of mineral production right auction

1. The Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees shall promulgate decision on cancellation of decision approving results of mineral production right auction within their powers when:

a) Organizations and individuals awarded mineral production right fail to fulfill obligations under Point a or Point b Clause 2 Article 104 hereof;

b) Organizations and individuals awarded mineral production right in sites where mineral exploration results are not available lose their privilege for the purpose of applying for mineral production license in accordance with Clause 2 Article 48 hereof; lose the right to request recognition of mineral exploration results in accordance with Clause 4 Article 50 hereof.

2. Decision approving results of mineral production right auction shall be terminated where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Mineral production license is revoked in accordance with Points b, c, and d Clause 1 Article 52 or terminated in accordance with Points c, d, dd, and e Clause 2 Article 52 hereof;

c) Mineral production license, mineral salvaging license is revoked or terminated in accordance with this Law unless the license is issued in a manner that does not respect licensing power.

Chapter XI

STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITY FOR GEOLOGY AND MINERAL

Article 107. State management responsibility for geology and mineral

1. The Government shall implement unified state management for geology and mineral.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall act as liaison for the purpose of assisting the Government in implementing state management for geology and mineral and, within their tasks and powers, have responsibility to:

a) consolidate geological reconnaissance, mineral survey results; access and use geological resources; conduct mining operations; manage geology and mineral information, data;

b) zone and announce sites of scattered minerals; zone and request Prime Minister to approve sites of national mineral reservation and list of strategic, important minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) act as liaison to consolidate international cooperation in conducting geological reconnaissance and study, mineral survey, and management of mining operations;

dd) exercise other responsibilities under this Law.

3. Ministries and ministerial agencies shall exercise state management responsibilities within their tasks and powers and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in exercising state management responsibilities for geology and mineral in accordance with this Law and other relevant law provisions.

4. Provincial People’s Committees, within their tasks and powers, have responsibility to:

a) promulgate regulation on cooperation between local governments or between local governments and ministries, central departments in state management for minerals;

b) appraise and approve schemes, reports on geological reconnaissance results in respect of schemes, projects, and tasks approved or accepted by competent authorities and funded by local government budget according to approved planning;

c) appraise and approve schemes, reports on potential evaluation results in respect of group III minerals, group IV minerals funded by local government budget in accordance with approved planning;

d) store geology and mineral information, data in their provinces;

dd) organize and coordinate inspection, examination regarding geology and minerals in their provinces; handle complaints and denunciations pertaining to geology and minerals, take actions against violation of the law in geology and mineral; control and supervise mining operations and mineral recovery in their provinces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) submit reports on local geological and mining operations to central geology and mineral authorities;

h) exercise other responsibilities under this Law.

5. The Government shall elaborate geological and mineral inspection.

Article 108. Entitlement to issuance of mineral exploration license, mineral production license

1. Other than cases detailed under Clause 2 of this Article, the Ministry of Natural Resources and Environment shall issue:

a) Group I, group II mineral exploration license;

b) Group I, group II mineral production license.

2. Provincial People’s Committees shall issue:

a) Group III mineral exploration license, group III mineral production license; group IV mineral production license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Group I, group II, and group III mineral salvaging license.

3. Licensing authority of mineral exploration license, mineral production license, and mineral salvaging license of a mineral type have the power to re-issue, extend, amend, revoke, approve transfer, relinquishment, issuance of corresponding license; except for cases detailed under Clause 4 of this Article and Point b Clause 2 Article 111 hereof.

4. The Government shall prescribe entitlement to issuance and amendment to mineral production license issued by provincial People’s Committees in case reserve of byproduct minerals is within licensing power of the Ministry of Natural Resources and Environment.

Chapter XII

IMPLEMENTATION

Article 109. Amendments to articles of relevant laws

1. Amendments to the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14 amended by Law No. 11/2022/QH15, No. 16/2023/QH15, and Law on No. 18/2023/QH15:

a) Amend Clause 2 Article 30:

“2. Entities under Clause 1 of this Article shall not be required to conduct environmental impact assessment in respect of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Investment projects or production plans for group IV minerals in accordance with geology, mineral laws of organizations approved, selected by competent authorities as construction contractors to serve projects of national importance, emergency public investment projects, structures and work items under national target programs in accordance with public investment laws, exercise emergency mobilization to promptly respond to natural disasters, build natural disaster preparedness and prevention structures in accordance with natural disaster preparedness and prevention laws.”;

b) Amend Clause 3 Article 39:

“3. Entities under Clause 1 of this Article shall be exempted from submitting environmental license in case of:

a) Emergency investment projects in accordance with public investment laws;

b) Investment projects or production plans for group IV minerals in accordance with geology, mineral laws of organizations approved, selected by competent authorities as construction contractors to serve projects of national importance, emergency public investment projects, structures and work items under national target programs in accordance with public investment laws, exercise emergency mobilization to promptly respond to natural disasters, build natural disaster preparedness and prevention structures in accordance with natural disaster preparedness and prevention laws.”;

c) Insert Point b1 after Point b Clause 2 Article 49:

“b1) Investment projects or production plans for group IV minerals in accordance with geology, mineral laws of organizations approved, selected by competent authorities as construction contractors to serve projects of national importance, emergency public investment projects, structures and work items under national target programs in accordance with public investment laws, exercise emergency mobilization to promptly respond to natural disasters, build natural disaster preparedness and prevention structures in accordance with natural disaster preparedness and prevention laws;”.

2. Annul Point c Clause 1 Article 44 of the Law on Irrigation No. 08/2017/QH14 amended by the Law No. 35/2018/QH14, Law No. 59/2020/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, and Law No. 28/2023/QH15.

3. Annul Article 14 of the Law on Atomic Energy No. 18/2008/QH12 amended by the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 18/2023/QH15.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Law comes into force from July 1, 2025, except Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Pint d Clause 1 Article 6, Article 72, Article 73, Article 74, and Clause 1 Article 109 hereof come into force from January 15, 2025.

3. Point b Clause 2 Article 111 hereof comes into force from January 15, 2025 and conforms to Clause 1 Article 111 hereof.

4. The Law on Mineral No. 60/2010/QH12 amended by the Law No. 35/2018/QH14 expire from the effective date hereof except for cases detailed under Clause 1, Point a Clause 2, Clauses 3, 5, 6, 7, 8, and 9 Article 111 hereof.

Article 111. Transition clauses

1. Where organizations and individuals have submitted applications to competent authorities for processing in accordance with geology and mineral administrative procedures before the effective date hereof and processing results are not available, the applicants may choose to have procedures and entitlement applicable at the time of application adopted or procedures and entitlement applicable in accordance with this Law adopted.

2. In respect of licensed organizations engaging in mining operations before the effective date hereof:

a) Licensed organizations and individuals shall continue to conform to remaining effective period of license and decision regarding mining operations except for Point b and Point c of this Clause;

b) Licensed organizations and individuals may conform to this Law in case of extension, re-issuance, amendment, relinquishment, transfer of mining operation license; approval of mine closure schemes or mine closure plans; mine closure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals approved for mineral recovery before the effective date hereof shall continue may continue until expiry of time limit defined under written approval.

4. Where competent authority has approved mineral reserve before the effective date hereof, within 36 months from the date on which the approval is granted, privilege for the purpose of applying for mineral production license shall conform to Article 48 hereof except for:

a) Mineral production license has been issued for exploration sites;

b) Application for mineral production license has been submitted to competent authorities in respect of exploration sites;

c) Auction plans for mineral production right has been approved by competent authorities in respect of mineral exploration sites.

5. Decision approving estimation results of mineral potential evaluation costs, mineral exploration costs for refund funded by the Government promulgated before the effective date hereof shall be processed as follows:

a) Where licensed organizations and individuals conduct mineral production, they shall comply with approved decisions; where mineral production license is amended after the effective date hereof, mineral potential evaluation costs and mineral exploration costs funded by the Government for additional mineral reserve (if any) shall be determined in accordance with this Law;

b) Where unlicensed organizations and individuals conduct mineral production, provisions hereunder shall apply unless they have fulfilled relinquishment obligation.

6. Decision of competent authority pertaining to mineral planning, sites of national mineral reservation; approval of sites where mining operations are prohibited, sites where mining operations are temporarily suspended, and sites of scattered minerals; approval of sites where mineral production right is not auctioned shall remain effective until decision on replacement is issued by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Competent authority shall issue mineral exploration license and mineral production license for coal minerals under general national energy planning approved before the effective date hereof until decision adding coal minerals to group I mineral planning is issued by competent authority.

Provincial People’s Committees shall issue mineral exploration license and mineral production license for natural mineral water, geothermal spring depending on mineral exploration, production, processing, and use planning for mineral types approved before the effective date hereof until superseding decision is issued.

9. Upon effective date hereof, mineral production licensing fee and winning bid of mineral production right for mineral production license, written permission for mineral production and recovery of which production and recovery term has not expired or has expired and which are eligible for extension and re-issuance shall be handled as follows:

a) Decision approving mineral production licensing fee, winning bid of mineral production right shall remain effective until superseding decision is issued by competent authorities;

b) Mineral production licensing fee and winning bid of mineral production right shall be recorded for the first time in accordance with this Law and determined in accordance with reserves, quantities of minerals produced and recovered as of June 20, 2025;

c) Mineral production licensing fee for the remaining reserve and quantities of minerals that have not been extracted and recovered as of July 1, 2025 shall be re-approved in accordance with this Law.

10. Holders of mineral salvaging license issued before the effective date hereof shall pay mineral production licensing fee in accordance with this Law for unextracted mineral quantities as of the effective date hereof.

11. In respect of mineral sites where decision approving results of mineral production right auction is issued before the effective date hereof, where byproduct minerals are discovered during exploration or production stage after auction of mineral production right and permitted for production and recovery by competent authority, percentage of mineral production licensing payment for byproduct minerals shall be determined in accordance with Clause 2 Article 105 hereof.

12. In respect of mineral sites where production right auction procedures are ongoing but has not been publicly posted or announced, auction of mineral production right shall conform to this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRPERSON OF NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
Số hiệu: 54/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 29/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 1 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện

1. Phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản
...
2. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Kinh phí cho điều tra địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện đánh giá tiềm năng khoáng sản đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 1 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 2 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
2. Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
3. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan căn cứ quy định của pháp luật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV quy định tại Khoản này bởi Điểm b Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, bao gồm:
...
b) Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
3. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan căn cứ quy định của pháp luật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 2 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV quy định tại Khoản này bởi Điểm b Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt kết quả khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 3 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
3. Phê duyệt kết quả khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Điều 28 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong phê duyệt kết quả khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 3 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong cho phép thực hiện các Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 4 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
4. Cho phép thực hiện các Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Các dự án sau đây được thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:

a) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Thăm dò, khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản và có thời gian hoạt động không vượt quá thời gian dự trữ khoáng sản còn lại;

d) Dự án đầu tư khác không thuộc trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc không thuộc trường hợp có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong cho phép thực hiện các Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 4 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 5 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
5. Quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 5 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định diện tích khu vực thăm dò khoáng sản lớn hơn diện tích quy định tại Điểm này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 6 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
6. Quyết định diện tích khu vực thăm dò khoáng sản lớn hơn diện tích quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 41. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, diện tích khu vực thăm dò của 01 giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản, được quy định như sau:
...
d) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản ở vùng biển, trừ khoáng sản nhóm III. Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định diện tích khu vực thăm dò khoáng sản lớn hơn diện tích quy định tại Điểm này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 6 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định chấp thuận bằng văn bản đối với trường hợp cấp quá 05 giấy phép thăm dò khoáng sản cho cùng một tổ chức quy định tại Điểm này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 7 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
7. Quyết định chấp thuận bằng văn bản đối với trường hợp cấp quá 05 giấy phép thăm dò khoáng sản cho cùng một tổ chức quy định tại điểm h khoản 1 Điều 43 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
...
h) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản, không kể giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực. Trường hợp cấp quá 05 giấy phép cho cùng 01 tổ chức phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định chấp thuận bằng văn bản đối với trường hợp cấp quá 05 giấy phép thăm dò khoáng sản cho cùng một tổ chức quy định tại Điểm này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 7 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định danh mục các khu vực khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn phải sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 8 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
8. Quyết định danh mục các khu vực khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn phải sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước
...
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định danh mục các khu vực khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn phải sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 8 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 9 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
9. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 100 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 100. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 9 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 10 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
...
10. Phê duyệt danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 107. Trách nhiệm quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất; hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản;

b) Khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng;

c) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo về địa chất, khoáng sản; xử lý vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đầu mối tổng hợp hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại Khoản này được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện bởi Khoản 10 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, bao gồm:

a) Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, bao gồm:

a) Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong Phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản này bởi Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quản lý khoáng sản nhóm II tại một số nội dung quy định tại Khoản này bởi Khoản 1 Điều 34 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quản lý khoáng sản nhóm II, bao gồm:

a) Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản; chấp thuận cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, điều chỉnh, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản;

c) Phê duyệt, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép sau đây:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quản lý khoáng sản nhóm II tại một số nội dung quy định tại Khoản này bởi Khoản 1 Điều 34 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với khoáng sản nhóm II quy định tại Khoản này bởi Khoản 2 Điều 34 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản phân quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với khoáng sản nhóm II quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Địa chất và khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung đối với khoáng sản nhóm II quy định tại Khoản này bởi Khoản 2 Điều 34 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II, Điều 19 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Chương II KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN CHUNG ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 4. Khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này sau khi được Sở Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không phải thực hiện thủ tục chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV.

3. Các khu vực không phải thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV được phê duyệt, công nhận;

b) Khu vực đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đáp ứng nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV căn cứ vào kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đã thực hiện trước đây.

4. Việc tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể tự thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc ký hợp đồng với tổ chức có chức năng điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản để thực hiện việc khảo sát, đánh giá;

b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật đối với kết quả khảo sát, đánh giá.

5. Trước khi thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thông báo thời gian thực hiện cho Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc khảo sát, đánh giá.

6. Kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV phải được Sở Nông nghiệp và Môi trường xác nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 5. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, như sau:

a) Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Lộ trình địa chất được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các lộ trình tối đa là 400m; mật độ điểm khảo sát từ 200-300 điểm/km2. Từng điểm khảo sát địa chất tại thực địa phải mô tả được đặc điểm địa chất, thành phần, cấu tạo và xác định được ranh giới các tầng sản phẩm, thân khoáng (nếu có) làm cơ sở xác định chiều dày trung bình của tầng sản phẩm, thân khoáng trong diện tích khảo sát, đánh giá;

c) Thi công công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia, khống chế được hết bề dày tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc khống chế đến cốt cao dự kiến khai thác và được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các tuyến thi công công trình tối đa là 400m, khoảng cách các công trình trên tuyến tối đa là 200m. Đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 1,0ha và chiều dài phân bố không quá 500m phải có ít nhất 01 công trình địa chất ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng;

d) Khảo sát địa chất thủy văn - địa chất công trình, thu thập tài liệu thủy văn, xác định lượng mưa khu vực khảo sát trong khoảng thời gian 03 năm gần nhất;

đ) Lấy, gia công mẫu bao gồm: mẫu rãnh, mẫu lõi khoan, mẫu trọng sa (đối với các mỏ sa khoáng), mẫu rơnghen, mẫu độ ẩm, nở rời, mẫu cơ lý đất, mẫu hoạt độ phóng xạ;

e) Phân tích mẫu bao gồm: phân tích thành phần hoá cơ bản đối với mẫu rãnh, mẫu lõi khoan và ICP 36 nguyên tố (lấy tại phần lưu mẫu hóa cơ bản, tối thiểu 10% so với mẫu hoá cơ bản) để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng, phân tích thành phần khoáng vật, phân tích toàn diện các chỉ tiêu cơ lý, xác định độ ẩm, hệ số nở rời và xác định hoạt độ phóng xạ;

g) Mỗi công trình địa chất, tầng sản phẩm tối thiểu 01 mẫu, chiều dài mẫu tối đa là 10m.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV như sau:

a) Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Thi công tối thiểu 01 công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc đến cốt cao dự kiến khai thác; công trình địa chất phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia;

c) Lấy, gia công mẫu, phân tích mẫu: ICP 36 nguyên tố để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng; mẫu xác định hoạt độ phóng xạ.

3. Kỹ thuật thi công công trình địa chất thực hiện theo quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào; quy trình lấy, gia công, phân tích và việc kiểm soát, xử lý chất lượng mẫu thực hiện theo quy định hiện hành. Phương pháp tính khối lượng khoáng sản áp dụng theo các phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản và được lựa chọn phù hợp với đặc điểm tầng sản phẩm, thân khoáng để đảm bảo độ tin cậy, đơn vị tính là m3.

Điều 6. Chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực tài chính quy định khoản 3 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sản, Điều 55 của 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Trường hợp có nhiều hơn 01 tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này, ưu tiên lựa chọn tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước (tính theo ngày nộp hồ sơ); trường hợp có nhiều hơn 01 tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cùng ngày, ưu tiên lựa chọn tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn hơn.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 55 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; văn bản giới thiệu của chủ đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công.

4. Trình tự, thủ tục chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Môi trường. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá và kiểm tra tại thực địa (nếu cần); trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa (nếu có) do Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại điểm d khoản này;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

d) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản này, Sở Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận hoặc không chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7. Xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Thành phần hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV (trường hợp nộp hồ sơ giấy phải có bản số gửi kèm).

2. Trình tự, thủ tục xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Môi trường. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hồ sơ, thẩm định các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV.

Trường hợp cần thiết, Sở Nông nghiệp và Môi trường có thể lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan có liên quan đối với các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản này (nếu có), cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;

d) Trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện nội dung báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện chỉ thực hiện một lần. Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không phát sinh nội dung yêu cầu mới.

Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, Sở Nông nghiệp và Môi trường dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc xác nhận hoặc không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Điều 19. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Bản đồ trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Thông tư này và mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu văn bản chấp thuận, văn bản xác nhận trong khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Văn bản chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng phải khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản dự kiến khai thác;
Khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 3. Khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này sau khi được cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các khu vực không phải thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV được phê duyệt, công nhận;

b) Khu vực đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đáp ứng nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV căn cứ vào kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đã thực hiện trước đây.

4. Việc tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải ký hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực để thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có đủ năng lực thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này có thể tự thực hiện hoặc ký hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực để thực hiện việc khảo sát, đánh giá. Trong trường hợp không có đủ năng lực để thực hiện thì phải ký hợp đồng với tổ chức đủ năng lực để thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này;

c) Tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật đối với kết quả khảo sát, đánh giá.

5. Trước khi thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thông báo thời gian thực hiện cho cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc khảo sát, đánh giá.

6. Kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV phải được cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 4. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, như sau:

a) Đo vẽ, lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000;

b) Lộ trình địa chất được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các lộ trình tối đa là 400m; mật độ điểm khảo sát từ 200-300 điểm/km2. Từng điểm khảo sát địa chất tại thực địa phải mô tả được đặc điểm địa chất, thành phần, cấu tạo và xác định được ranh giới các tầng sản phẩm, thân khoáng (nếu có) làm cơ sở xác định chiều dày trung bình của tầng sản phẩm, thân khoáng trong diện tích khảo sát, đánh giá;

c) Thi công công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia, khống chế được hết bề dày tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc khống chế đến cốt cao dự kiến khai thác và được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các tuyến thi công công trình tối đa là 400m, khoảng cách các công trình trên tuyến tối đa là 200m. Đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 1,0ha và chiều dài phân bố không quá 500m phải có ít nhất 01 công trình địa chất ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng;

d) Khảo sát địa chất thủy văn - địa chất công trình, thu thập tài liệu thủy văn, xác định lượng mưa khu vực khảo sát trong khoảng thời gian 03 năm gần nhất;

đ) Lấy, gia công mẫu bao gồm: mẫu rãnh, mẫu lõi khoan, mẫu trọng sa (đối với các mỏ sa khoáng), mẫu ronghen, mẫu độ ẩm, nở rời, mẫu cơ lý đất, mẫu hoạt độ phóng xạ;

e) Phân tích mẫu bao gồm: phân tích thành phần hoá cơ bản đối với mẫu rãnh, mẫu lõi khoan và ICP 36 nguyên tố (lấy tại phần lưu mẫu hóa cơ bản, tối thiểu 10% so với mẫu hoá cơ bản) để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng, phân tích thành phần khoáng vật, phân tích toàn diện các chỉ tiêu cơ lý, xác định độ ẩm, hệ số nở rời và xác định hoạt độ phóng xạ;

g) Mỗi công trình địa chất, tầng sản phẩm tối thiểu 01 mẫu, chiều dài mẫu tối đa là 10m.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV như sau:

a) Đo vẽ, lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000;

b) Thi công tối thiểu 01 công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc đến cốt cao dự kiến khai thác; công trình địa chất phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia;

c) Lấy, gia công mẫu, phân tích mẫu: ICP 36 nguyên tố để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng; mẫu xác định hoạt độ phóng xạ.

3. Kỹ thuật thi công công trình địa chất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT ngày 18/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào; quy trình lấy, gia công, phân tích và việc kiểm soát, xử lý chất lượng mẫu thực hiện theo quy định hiện hành; phương pháp tính khối lượng khoáng sản áp dụng theo các phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản và được lựa chọn phù hợp với đặc điểm tầng sản phẩm, thân khoáng để đảm bảo độ tin cậy, đơn vị tính là m3.

Điều 5. Chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực tài chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp có nhiều hơn 01 tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này, ưu tiên chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; văn bản giới thiệu của chủ đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công.

4. Trình tự, thủ tục chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đến cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá và kiểm tra tại thực địa (nếu cần); trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa (nếu có) do cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại điểm d khoản này;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

d) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 6. Xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Thành phần hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV (trường hợp nộp hồ sơ giấy phải có bản số gửi kèm).

2. Trình tự, thủ tục xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hồ sơ, thẩm định các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV.

Trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan có liên quan đối với các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản này (nếu có), cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;

d) Trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện nội dung báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện chỉ thực hiện một lần. Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không phát sinh nội dung yêu cầu mới.

Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác nhận hoặc không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng phải khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản dự kiến khai thác;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II, Điều 19 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 6. Chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; văn bản giới thiệu của chủ đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
2. Nguyên tắc khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
...
d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này, không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
Lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 7. Mẫu văn bản, bản đồ và phương án trong khai thác khoáng sản nhóm IV
...
5. Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu số 11: Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
2. Nguyên tắc khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
...
d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này, không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 11. Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được cấp giấy phép khai thác chỉ được phép sử dụng khoáng sản nhóm IV cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác.

2. Trường hợp dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác không còn nhu cầu sử dụng, phần khoáng sản dôi dư được xử lý như sau:

a) Cung cấp cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản khác sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép khai thác theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

b) Cung cấp cho các dự án đầu tư công khác sau khi có chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
2. Nguyên tắc khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
...
d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này, không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
...
h) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 7. Mẫu văn bản, bản đồ và phương án trong khai thác khoáng sản nhóm IV
...
4. Mẫu báo cáo trong khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV, VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN CHUNG VỀ KHOÁNG SẢN, CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Mẫu số 09: Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
...
h) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b, đ Khoản 1, Khoàn 2 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
b) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
đ) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
2. Mẫu giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 14 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 15 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 16 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 17 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 18 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (gia hạn) được lập theo mẫu số 19 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 20 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 21 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 22 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 23 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (chuyển nhượng) được lập theo mẫu số 24 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, mẫu văn bản của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 7. Mẫu văn bản, bản đồ và phương án trong khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ liên quan đến khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; quy định tại mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Bản đồ được lập theo quy định tại mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000.

3. Mẫu giấy phép, quyết định, văn bản chấp thuận, văn bản xác nhận trong khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (gia hạn) theo quy định tại mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Văn bản chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Văn bản xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 08 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

4. Mẫu báo cáo trong khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV quy định tại mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV định kỳ hàng năm cho cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất.

5. Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV, VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN CHUNG VỀ KHOÁNG SẢN, CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Mẫu số 01: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 02: Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 04: Bản đồ trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 05: Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 06: Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (gia hạn)
...
Mẫu số 07: Văn bản chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 08: Văn bản xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 10: Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV
...
Mẫu số 11: Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV

Xem nội dung VB
Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, mẫu văn bản của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b, đ Khoản 1, Khoàn 2 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 01/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; cơ quan thẩm định, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; việc bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV; việc xử lý đối với phần khoáng sản dôi dư quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến khai thác khoáng sản nhóm IV.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án, công trình sử dụng khoáng sản là các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong giấy phép khai thác.

2. Khoáng sản nhóm IV dôi dư là phần khối lượng khoáng sản nhóm IV được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản đã khai thác nhưng không sử dụng hết cho dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Chương II KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 4. Thời hạn của giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (sau đây gọi là giấy phép khai thác) cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa không quá 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 5 năm.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thực hiện của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thực hiện (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác.

Điều 5. Cơ quan giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác

1. Bộ phận một cửa là cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ khi hồ sơ đủ thành phần theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần, bộ phận một cửa không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính.

2. Cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

4. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình thẩm định, trình hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác, trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không được phát sinh nội dung yêu cầu mới;

b) Thời gian hoàn thiện, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định, trình cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới.

Điều 6. Cấp giấy phép khai thác

1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Khu vực đề nghị cấp giấy phép khai thác đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận hoặc phê duyệt;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

2. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

b) Đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

Điều 7. Gia hạn giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị gia hạn, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

d) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong Giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời gian gia hạn giấy phép khai thác.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; văn bản điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được gia hạn giấy phép khai thác bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét gia hạn:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được gia hạn. Trường hợp không được gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

7. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Điều chỉnh giấy phép khai thác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải điều chỉnh giấy phép khai thác khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi khối lượng (trữ lượng) khoáng sản quy định trong giấy phép;

b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;

c) Trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;

đ) Giảm công suất khai thác khoáng sản đồng thời với kéo dài thời hạn khai thác so với thời hạn quy định trong giấy phép khai thác;

e) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác thay đổi tên gọi;

g) Một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

h) Thay đổi hoặc bổ sung dự án, công trình sử dụng khoáng sản đối với trường hợp giấy phép khai thác được cấp cho các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, phải có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV ở phần mở rộng hoặc xuống sâu của khu vực khai thác;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này, tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị điều chỉnh, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời hạn khai thác điều chỉnh;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị thay đổi hoặc bổ sung vào giấy phép khai thác phải do tổ chức được cấp giấy phép khai thác là nhà thầu thi công.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án, công trình, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại điểm h khoản 1 Điều này; văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được điều chỉnh giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thủy lợi, thủy điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức được điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

7. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét điều chỉnh:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010 và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

9. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 2, của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Trả lại giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác được xem xét cho phép trả lại khi tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Trình tự, thủ tục cho phép trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác đồng thời với phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cho phép trả lại giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cho phép trả lại giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được trả lại giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định cho phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

4. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép trả lại giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

5. Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 10. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, sau 06 tháng kể từ ngày dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà tổ chức được cấp giấy phép khai thác không nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác bị thu hồi;

b) Giấy phép khai thác đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép khai thác được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi toàn bộ diện tích đất tại khu vực khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi giấy phép khai thác trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác bị thu hồi và yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực.

5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác bao gồm:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và đề xuất việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

e) Dự thảo Quyết định thu hồi giấy phép khai thác.

6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định thu hồi giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được cấp giấy phép khai thác chỉ được phép sử dụng khoáng sản nhóm IV cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác.

2. Trường hợp dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác không còn nhu cầu sử dụng, phần khoáng sản dôi dư được xử lý như sau:

a) Cung cấp cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản khác sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép khai thác theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

b) Cung cấp cho các dự án đầu tư công khác sau khi có chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản.

Điều 12. Bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện thủ tục về môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản;

b) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác; cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản khi kết thúc khai thác khoáng sản.

3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Mẫu số 1: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác
...
Mẫu số 2: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 3: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 4: Kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo
...
Mẫu số 5: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 6: Quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 7: Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 8: Quyết định thu hồi giấy phép khai thác

Xem nội dung VB
Chương VI HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
...
Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; cơ quan thẩm định, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; việc bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV; việc xử lý đối với phần khoáng sản dôi dư quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến khai thác khoáng sản nhóm IV.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án, công trình sử dụng khoáng sản là các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong giấy phép khai thác.

2. Khoáng sản nhóm IV dôi dư là phần khối lượng khoáng sản nhóm IV được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản đã khai thác nhưng không sử dụng hết cho dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Chương II KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 4. Thời hạn của giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (sau đây gọi là giấy phép khai thác) cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa không quá 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 5 năm.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thực hiện của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thực hiện (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác.

Điều 5. Cơ quan giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác

1. Bộ phận một cửa là cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ khi hồ sơ đủ thành phần theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần, bộ phận một cửa không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính.

2. Cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

4. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình thẩm định, trình hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác, trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không được phát sinh nội dung yêu cầu mới;

b) Thời gian hoàn thiện, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định, trình cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới.

Điều 6. Cấp giấy phép khai thác

1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Khu vực đề nghị cấp giấy phép khai thác đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận hoặc phê duyệt;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

2. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

b) Đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

Điều 7. Gia hạn giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị gia hạn, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

d) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong Giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời gian gia hạn giấy phép khai thác.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; văn bản điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được gia hạn giấy phép khai thác bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét gia hạn:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được gia hạn. Trường hợp không được gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

7. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Điều chỉnh giấy phép khai thác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải điều chỉnh giấy phép khai thác khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi khối lượng (trữ lượng) khoáng sản quy định trong giấy phép;

b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;

c) Trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;

đ) Giảm công suất khai thác khoáng sản đồng thời với kéo dài thời hạn khai thác so với thời hạn quy định trong giấy phép khai thác;

e) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác thay đổi tên gọi;

g) Một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

h) Thay đổi hoặc bổ sung dự án, công trình sử dụng khoáng sản đối với trường hợp giấy phép khai thác được cấp cho các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, phải có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV ở phần mở rộng hoặc xuống sâu của khu vực khai thác;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này, tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị điều chỉnh, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời hạn khai thác điều chỉnh;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị thay đổi hoặc bổ sung vào giấy phép khai thác phải do tổ chức được cấp giấy phép khai thác là nhà thầu thi công.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án, công trình, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại điểm h khoản 1 Điều này; văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được điều chỉnh giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thủy lợi, thủy điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức được điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

7. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét điều chỉnh:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010 và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

9. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 2, của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Trả lại giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác được xem xét cho phép trả lại khi tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Trình tự, thủ tục cho phép trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác đồng thời với phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cho phép trả lại giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cho phép trả lại giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được trả lại giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định cho phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

4. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép trả lại giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

5. Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 10. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, sau 06 tháng kể từ ngày dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà tổ chức được cấp giấy phép khai thác không nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác bị thu hồi;

b) Giấy phép khai thác đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép khai thác được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi toàn bộ diện tích đất tại khu vực khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi giấy phép khai thác trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác bị thu hồi và yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực.

5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác bao gồm:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và đề xuất việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

e) Dự thảo Quyết định thu hồi giấy phép khai thác.

6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định thu hồi giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Xử lý khoáng sản nhóm IV dôi dư đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được cấp giấy phép khai thác chỉ được phép sử dụng khoáng sản nhóm IV cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác.

2. Trường hợp dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác không còn nhu cầu sử dụng, phần khoáng sản dôi dư được xử lý như sau:

a) Cung cấp cho các dự án, công trình sử dụng khoáng sản khác sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép khai thác theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

b) Cung cấp cho các dự án đầu tư công khác sau khi có chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản.

Điều 12. Bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện thủ tục về môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản;

b) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác; cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản khi kết thúc khai thác khoáng sản.

3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Mẫu số 1: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác
...
Mẫu số 2: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 3: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 4: Kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo
...
Mẫu số 5: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 6: Quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 7: Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 8: Quyết định thu hồi giấy phép khai thác

Xem nội dung VB
Chương VI HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
...
Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Mục này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.
...
Điều 12. Bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện thủ tục về môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản;

b) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác; cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án khai thác khoáng sản khi kết thúc khai thác khoáng sản.

3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
5. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV; quy định việc xử lý đối với phần khoáng sản dôi dư quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản nhóm IV được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 88 đến Điều 93 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 88. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 5 năm.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thi công của các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (dưới đây gọi tắt là dự án, công trình sử dụng khoáng sản). Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thi công (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Điều 89. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với trường hợp thuộc đối tượng phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đối với trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Khu vực đề nghị cấp giấy phép khai thác đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận hoặc phê duyệt.

2. Tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao y hoặc bản điện tử: Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định; báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV hoặc báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được công nhận;

b) Đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao y hoặc bản điện tử văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công; báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV hoặc báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được công nhận.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 90. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với khối lượng còn lại khi giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 25 ngày tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 25 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;

c) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải còn thời hạn thi công (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh).

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo;

b) Bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử: Văn bản điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản gia hạn cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 91. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi khối lượng (trữ lượng) khoáng sản quy định trong giấy phép;

b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;

c) Trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;

đ) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thay đổi tên gọi;

e) Một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

g) Điều chỉnh công suất khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 7 Điều này.

2. Việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này cho tổ chức cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản chỉ được thực hiện khi đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV ở phần mở rộng hoặc xuống sâu của khu vực khai thác.

3. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định khoản 2 Điều này;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải còn thời hạn thi công (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh);

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, các dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị thay đổi hoặc bổ sung vào giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV phải do tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV là nhà thầu thi công.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

b) Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án, công trình, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm g khoản 1 Điều này; văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (đồng thời quyết định đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân.

6. Trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề được lấy ý kiến. Sau thời hạn này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (đồng thời quyết định đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có);

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

7. Việc nâng công suất khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đối với các mỏ khoáng sản đã có giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV còn hiệu lực phục vụ các dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công được thực hiện như sau:

a) Được nâng công suất khai thác (không tăng trữ lượng hoặc khối lượng đã cấp phép) theo nhu cầu của dự án, công trình;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập, gửi hồ sơ điều chỉnh nâng công suất khai thác về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi thực hiện;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

8. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét điều chỉnh:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV nếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 92. Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được xem xét cho phép trả lại khi tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV hết thời hạn khai thác.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập thành 01 bộ nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản và kết quả thực hiện đóng cửa mỏ tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (bản chính).

3. Trình tự, thủ tục cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV khoáng sản;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại, kèm theo nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ bàn giao quyết định cho phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản tại Điều này.

Điều 93. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, sau 06 tháng kể từ ngày dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà tổ chức được cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV không nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 91 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khai thác khoáng sản nhóm IV giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi toàn bộ diện tích đất tại khu vực khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV

a) Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo đối với trường hợp quy định tại điểm a và d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản hoặc thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bị thu hồi và yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV chấm dứt hiệu lực.

5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và đề xuất việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

e) Dự thảo Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
2. Chính phủ quy định cơ quan thẩm định; quy định thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 10 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV
...
Điều 4. Thời hạn của giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (sau đây gọi là giấy phép khai thác) cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa không quá 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 5 năm.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thực hiện của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác. Thời hạn của giấy phép khai thác có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thực hiện (kể cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác.

Điều 5. Cơ quan giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác

1. Bộ phận một cửa là cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ khi hồ sơ đủ thành phần theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần, bộ phận một cửa không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính.

2. Cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác.

4. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình thẩm định, trình hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác, trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Trường hợp hồ sơ sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không được phát sinh nội dung yêu cầu mới;

b) Thời gian hoàn thiện, bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định, trình cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới.

Điều 6. Cấp giấy phép khai thác

1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Phù hợp với nguyên tắc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Khu vực đề nghị cấp giấy phép khai thác đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận hoặc phê duyệt;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

2. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

b) Đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản: Bản chính văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả khảo sát thông tin chung về khoáng sản nhóm IV.

4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các nội dung: tọa độ, diện tích, chiều sâu, khối lượng khoáng sản, công suất, thời hạn khai thác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác và các nội dung khác có liên quan đến việc cấp giấy phép khai thác; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trình hồ sơ cấp giấy phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cấp giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được cấp giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

Điều 7. Gia hạn giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị gia hạn, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

d) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được xem xét gia hạn để khai thác khối lượng khoáng sản còn lại quy định trong giấy phép khai thác chưa khai thác hết khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong Giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời gian gia hạn giấy phép khai thác.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; văn bản điều chỉnh kéo dài thời gian thực hiện các dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản; các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức, cá nhân.

5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc gia hạn giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, thời gian gia hạn và các nội dung khác có liên quan đến việc gia hạn giấy phép khai thác; trình hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình gia hạn giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác. Trong trường hợp không gia hạn giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn hoặc không gia hạn giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

e) Trong trường hợp được gia hạn giấy phép khai thác bộ phận một cửa bàn giao giấy phép khai thác khoáng sản gia hạn cho tổ chức đề nghị gia hạn khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

6. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét gia hạn:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được gia hạn. Trường hợp không được gia hạn giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

7. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Điều chỉnh giấy phép khai thác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải điều chỉnh giấy phép khai thác khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi khối lượng (trữ lượng) khoáng sản quy định trong giấy phép;

b) Mở rộng diện tích, thay đổi chiều sâu khai thác khoáng sản;

c) Trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

d) Tăng công suất khai thác khoáng sản;

đ) Giảm công suất khai thác khoáng sản đồng thời với kéo dài thời hạn khai thác so với thời hạn quy định trong giấy phép khai thác;

e) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác thay đổi tên gọi;

g) Một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

h) Thay đổi hoặc bổ sung dự án, công trình sử dụng khoáng sản đối với trường hợp giấy phép khai thác được cấp cho các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn thời hạn hoạt động đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Có quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường được điều chỉnh, cấp lại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, phải có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV ở phần mở rộng hoặc xuống sâu của khu vực khai thác;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm h khoản 1 Điều này, tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với giấy phép khai thác đề nghị điều chỉnh, bao gồm: tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (nếu có); phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

đ) Có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 được xem xét điều chỉnh khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác có kèm theo điều chỉnh thời hạn khai thác, dự án, công trình sử dụng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác phải còn thời hạn (bao gồm cả thời hạn được gia hạn, điều chỉnh) ít nhất bằng thời hạn khai thác điều chỉnh;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, dự án, công trình sử dụng khoáng sản đề nghị thay đổi hoặc bổ sung vào giấy phép khai thác phải do tổ chức được cấp giấy phép khai thác là nhà thầu thi công.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bản chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt điều chỉnh theo quy định pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án, công trình, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại điểm h khoản 1 Điều này; văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thuỷ lợi, thuỷ điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được điều chỉnh giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân.

6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm g khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn hoá, lâm nghiệp, đê điều, thủy lợi, thủy điện, tôn giáo, giao thông, viễn thông, quốc phòng, an ninh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các nội dung liên quan đến điều chỉnh giấy phép khai thác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, công trình sử dụng khoáng sản về việc sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các nội dung khác có liên quan đến việc điều chỉnh giấy phép khai thác, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản điều chỉnh (nếu có); trình hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác (đồng thời phê duyệt đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này), phê duyệt điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình điều chỉnh giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác. Trong trường hợp không điều chỉnh giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức được điều chỉnh giấy phép khai thác, bộ phận một cửa bàn giao quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác cho tổ chức đề nghị điều chỉnh giấy phép ngay khi nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

7. Trường hợp giấy phép khai thác hết thời hạn trong quá trình thẩm định, xem xét điều chỉnh:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải dừng khai thác khoáng sản đến khi giấy phép khai thác được điều chỉnh (bao gồm nội dung điều chỉnh thời hạn khai thác). Trường hợp không được điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi giấy phép khai thác hết hiệu lực;

b) Cơ quan thẩm định hồ sơ tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giấy phép khai thác nếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

8. Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này, sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010 và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

9. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 2, của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 6 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Trả lại giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác được xem xét cho phép trả lại khi tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước ngày giấy phép khai thác hết thời hạn khai thác.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác được lập thành 01 bộ nộp cho bộ phận một cửa. Thành phần hồ sơ bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Trình tự, thủ tục cho phép trả lại giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các tài liệu, hồ sơ và các nội dung có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc trả lại giấy phép khai thác.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa do cơ quan thẩm định hồ sơ quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ trả lại giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của cơ quan có liên quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải trình Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản để thẩm định theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong các nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc trả lại giấy phép khai thác; trình hồ sơ trả lại giấy phép khai thác đồng thời với phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cho phép trả lại giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác. Trong trường hợp không cho phép trả lại giấy phép khai thác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trả lại hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác, bộ phận một cửa chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại giấy phép khai thác để nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;

g) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được trả lại giấy phép khai thác, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan, bộ phận một cửa bàn giao quyết định cho phép trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân.

4. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép trả lại giấy phép khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Khoáng sản và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

5. Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Mẫu số 5 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 7 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 10. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác

1. Giấy phép khai thác bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với giấy phép khai thác cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, sau 06 tháng kể từ ngày dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà tổ chức được cấp giấy phép khai thác không nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 của Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép khai thác bị thu hồi;

b) Giấy phép khai thác đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép khai thác được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi toàn bộ diện tích đất tại khu vực khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép khai thác.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, thu hồi toàn bộ diện tích đất hoạt động khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thu hồi giấy phép khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai việc thu hồi giấy phép khai thác trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác bị thu hồi và yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ khoáng sản và các nghĩa vụ khác có liên quan giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực.

5. Hồ sơ trình thu hồi giấy phép khai thác bao gồm:

a) Tờ trình hoặc Phiếu trình về lý do, kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và đề xuất việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Biên bản, tài liệu xác minh, làm rõ các nội dung không đúng thẩm quyền hoặc trái quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

đ) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

e) Dự thảo Quyết định thu hồi giấy phép khai thác.

6. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép khai thác có nghĩa vụ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định thu hồi giấy phép khai thác quy định tại Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

...
PHỤ LỤC CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Mẫu số 1: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác
...
Mẫu số 2: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 3: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 4: Kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo
...
Mẫu số 5: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 6: Quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 7: Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 8: Quyết định thu hồi giấy phép khai thác
Mẫu số 5: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, đóng cửa một phần khu vực khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 6: Quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác
...
Mẫu số 7: Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác
...
Mẫu số 8: Quyết định thu hồi giấy phép khai thác

Xem nội dung VB
Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
...
2. Chính phủ quy định cơ quan thẩm định; quy định thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 88 đến Điều 93 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 10 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về lập, thẩm quyền phê duyệt, thời điểm phê duyệt, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt và gửi kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước liên quan đến lập và phê duyệt kế hoạch rủi ro trong khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rủi ro trong khai thác khoáng sản là khả năng gặp những nguy cơ tiềm ẩn gây ra sự cố, tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại về tài sản, ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.

2. Quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản lý nhằm đảm bảo tất cả rủi ro được xác định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với tất cả các công trình, máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ và trong tất cả các giai đoạn hoạt động khai thác khoáng sản.

3. Đánh giá rủi ro trong khai thác khoáng sản là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và các yếu tố nguy hiểm, có hại nhằm chủ động phòng ngừa sự cố, tai nạn trong khai thác khoáng sản.

4. Đánh giá mức độ rủi ro là đánh giá các mối nguy hiểm đã được xác định căn cứ vào khả năng xảy ra và hậu quả của mối nguy hiểm.

5. Ứng cứu khẩn cấp trong khai thác khoáng sản là hệ thống các hoạt động theo một quy trình định sẵn bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả trong những tình huống khẩn cấp do sự cố, tai nạn gây ra trong khai thác khoáng sản.

6. Kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng hệ thống các quy định, quy trình nhằm tìm ra các mối nguy hiểm có thể xảy ra để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục, giảm thiểu tối đa những rủi ro có khả năng phát sinh trong quá trình khai thác khoáng sản, bao gồm báo cáo quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

7. Công trình hầm lò là hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận tải, hệ thống thông gió trong hầm lò và các công trình khác trong hầm lò phục vụ cho công tác khai thác khoáng sản.

8. Công trình mỏ lộ thiên là các công trình khai đào nằm trong biên giới mỏ lộ thiên.

Chương II LẬP VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Lập kế hoạch quản lý rủi ro

1. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò phải lập kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản theo các nội dung quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản có thể được lồng ghép, tích hợp với đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp khác theo pháp luật chuyên ngành.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro

1. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tự phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản trước khi thi công công trình mỏ lộ thiên đối với dự án đầu tư khai thác mới; tự phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 đối với dự án đầu tư khai thác đang trong quá trình thi công công trình mỏ lộ thiên hoặc đã đi vào vận hành.

2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò lập kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, như sau:

a) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Thông tư này phê duyệt;

b) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này phê duyệt.

Điều 6. Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bằng phương pháp hầm lò

Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, quy định như sau:

1. Đối với dự án đầu tư khai thác mới, phải được phê duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi thi công và trước khi đưa công trình hầm lò vào sử dụng;

2. Đối với dự án đầu tư khai thác đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, phải được phê duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi đưa công trình vào sử dụng;

3. Đối với dự án đầu tư khai thác đã đi vào vận hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2027.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Kế hoạch quản lý rủi ro theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi qua hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của cơ quan có thẩm quyền;

d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Gửi kế hoạch quản lý rủi ro

Doanh nghiệp khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý trên địa bàn.

Chương III TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản

1. Tuân thủ các quy định của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt.

3. Định kỳ hàng năm cập nhật kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản và cập nhật khi có sự thay đổi: Mục tiêu, chính sách về an toàn; tổ chức về công tác an toàn; danh mục máy, thiết bị, phương tiện, vật tư và hóa chất; công nghệ, tổ chức sản xuất; sau khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; sơ đồ tổ chức, phân định trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra sự cố, tai nạn; địa chỉ liên lạc và thông tin trong ứng cứu khẩn cấp.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

1. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.

2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

3. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.

2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền.

3. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Bãi bỏ cụm từ “công nghiệp khai thác mỏ và” tại Điều 1 Thông tư số 43/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định công tác quản lý an toàn trong ngành Công thương.
...

PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
PHỤ LỤC II CÁC BIỂU MẪU

Mẫu số 01 V/v phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò

Xem nội dung VB
Điều 60. An toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
...
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn sau đây:
...
c) Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp khai thác mỏ hầm lò, phải lập kế hoạch quản lý rủi ro gửi Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản số 54/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản (trừ dầu khí; các loại nước thiên nhiên không phải là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên) không phân biệt nguồn vốn sử dụng.

2. Thông tư này áp dụng với:

a. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản;

b. Tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng

c. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch, đầu tư, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên thực hiện theo Phụ lục 01, bằng phương pháp hầm lò thực hiện theo Phụ lục 02, bằng phương pháp bơm hút thực hiện theo Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này;

Điều 3. Nội dung Thiết kế mỏ đế phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản

1. Nội dung Thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

Nội dung Thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được quy định theo phương pháp khai thác:

- Phương pháp lộ thiên thực hiện theo Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này;

- Phương pháp hầm lò thực hiện theo Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này;

- Phương pháp bơm hút thực hiện theo Phụ lục 06 kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung Thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

a) Trường hợp thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước không lập riêng theo các hạng mục công trình: Thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được quy định theo phương pháp khai thác:

- Phương pháp lộ thiên: thực hiện theo Phụ lục 07 kèm theo Thông tư này;

- Phương pháp hầm lò: thực hiện theo Phụ lục 08 kèm theo Thông tư này;

- Phương pháp bơm hút: thực hiện theo Phụ lục 09 kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp thiết kế hai bước lập riêng theo các hạng mục công trình và thiết kế ba bước: Hạng mục công trình hoặc cụm hạng mục công trình của dự án đầu tư khai thác khoáng sản thực hiện theo Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản.

2. Thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo Thông tư này.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

- Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

- Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản thay thế.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để được hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC 01. THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỘ THIÊN

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH MỎ LỘ THIÊN
...
PHỤ LỤC 02. THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẦM LÒ

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH MỎ HẦM LÒ
...
PHỤ LỤC 03. THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT
...
PHỤ LỤC 04. THIẾT KẾ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỘ THIÊN

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH MỎ LỘ THIÊN
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
TẬP IV. LIỆT KÊ THIẾT BỊ VẬT LIỆU CHỦ YẾU
...
PHỤ LỤC 05. THIẾT KẾ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẦM LÒ

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH MỎ HẦM LÒ
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
TẬP IV. LIỆT KÊ THIẾT BỊ VẬT LIỆU CHỦ YẾU
...
PHỤ LỤC 06. THIẾT KẾ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
TẬP IV. LIỆT KÊ THIẾT BỊ VẬT LIỆU CHỦ YẾU
...
PHỤ LỤC 07. THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỘ THIÊN

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH MỎ LỘ THIÊN
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
PHỤ LỤC 08. THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẦM LÒ

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH MỎ HẦM LÒ
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
PHỤ LỤC 09. THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM HÚT
...
DỰ TẬP III. TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...
PHỤ LỤC 10. THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

TẬP I. THUYẾT MINH
...
TẬP II. BẢN VẼ THIẾT KẾ THI CÔNG
...
TẬP III. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Xem nội dung VB
Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
...
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thăm dò xuống sâu và mở rộng đối với tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 35. Thăm dò xuống sâu và mở rộng đối với tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp

1. Khu vực khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật Địa chất và khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, i và k khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản đến thời điểm đề nghị thăm dò xuống sâu và mở rộng;

c) Khu vực khoáng sản đề nghị cấp phép thăm dò xuống sâu và mở rộng đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khu vực khoáng sản được xem xét cấp phép thăm dò xuống sâu và mở rộng khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:

a) Khu vực đề nghị thăm dò xuống sâu và mở rộng phải nằm liền kề với khu vực khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản và không thuộc khu vực đã được quy hoạch để thăm dò, khai thác khoáng sản cho dự án độc lập khác; có sự liên kết thuận lợi về giao thông, địa lý nhằm sử dụng hiệu quả các công trình của dự án khai thác, chế biến khoáng sản có sẵn;

b) Loại khoáng sản thăm dò xuống sâu và mở rộng phải cùng loại khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác;

c) Thăm dò mở rộng hoặc thăm dò xuống sâu để khoanh định hết thân khoáng, bảo đảm hiệu quả kinh tế, an toàn khi thăm dò, khai thác mở rộng hoặc xuống sâu.

3. Trường hợp khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng là khu vực khoáng sản nằm xen kẹp giữa các khu vực khai thác khoáng sản của từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên, việc cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Diện tích, ranh giới cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng cho từng tổ chức, cá nhân được xác định trên cơ sở thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong thăm dò, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường.

c) Việc cấp giấy phép thăm dò xuống sâu và mở rộng được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 33; Điều 36; Điều 42 của Nghị định này.

4. Đối với các khu vực khoáng sản đã được khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước khi xem xét, cấp giấy phép thăm dò mở rộng và xuống sâu và chỉ cấp phép sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chí xác định khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Thăm dò xuống sâu và mở rộng đối với tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản hợp pháp được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Danh mục khoáng sản theo nhóm được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 4. Danh mục khoáng sản theo nhóm

1. Danh mục khoáng sản nhóm I, II, III và IV được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả thăm dò khoáng sản, hiệu quả kinh tế khi sử dụng khoáng sản, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng điều chỉnh, bổ sung danh mục khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định phân nhóm đối với khoáng sản có nhiều mục đích sử dụng khác nhau.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân nhóm khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định chi tiết danh mục khoáng sản theo nhóm; quy định việc phân nhóm đối với khoáng sản có nhiều mục đích sử dụng.
Danh mục khoáng sản theo nhóm được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 5. Quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường

1. Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, định kỳ 05 năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thu hoặc không thu kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản. Trường hợp quyết định thu kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thì kinh phí đóng góp được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Mức kinh phí đóng góp được xác định trên một đơn vị sản phẩm khoáng sản nguyên khai và được xác định theo từng nhóm, loại khoáng sản và phải bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 1% giá tính thuế tài nguyên tương ứng với từng nhóm, loại khoáng sản khai thác trên địa bàn;

b) Số tiền đóng góp được xác định theo năm trên cơ sở mức kinh phí đóng góp và sản lượng dự kiến khai thác.

2. Các hạng mục công trình được đóng góp kinh phí để đầu tư nâng cấp, duy tu gồm:

a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch;

b) Các công trình bảo vệ môi trường: Công trình xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn;

c) Các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này nằm tại địa bàn nơi có khoáng sản được khai thác, bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoạt động khai thác khoáng sản và không thuộc các hạng mục đầu tư của dự án khai thác khoáng sản.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cơ quan quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp phù hợp với địa bàn có khoáng sản được khai thác.

Cơ quan được giao quản lý thu, sử dụng kinh phí đóng góp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quyền lợi, trách nhiệm của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác
...
1. Quyền lợi của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân bao gồm:
...
đ) Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ban hành quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.
...
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm đ khoản 1 Điều này.
Đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; phương án quản lý về địa chất và khoáng sản trong quy hoạch tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 6. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; phương án quản lý về địa chất và khoáng sản trong quy hoạch tỉnh

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II được thực hiện theo quy định tại các Điều 12 và Điều 13 của Luật Địa chất và khoáng sản và theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II.

3. Phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau:

a) Khoanh định khu vực điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản đã được xác định trong quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản;

b) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II đã được xác định trong quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

c) Phương án điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản nhóm III, nhóm IV do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện;

d) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm III;

đ) Khoanh định khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ;

e) Khoanh định khu vực khai thác tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV (nếu có).

Xem nội dung VB
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; phân công cơ quan tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II.
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; phương án quản lý về địa chất và khoáng sản trong quy hoạch tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương II ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT, ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Mục 1. THAM GIA ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 8. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tổ chức được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam; cá nhân tự nguyện tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Có năng lực tài chính, được chứng minh thông qua các báo cáo tài chính đã kiểm toán hoặc tài liệu tương đương;

c) Có năng lực chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của đề án điều tra địa chất;

d) Cam kết thực hiện đầy đủ kinh phí và trách nhiệm liên quan đến đề án;

đ) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia hoạt động điều tra địa chất theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản. Hợp đồng phải có các nội dung chính sau:

a) Nội dung, kinh phí, tiến độ điều tra;

b) Yêu cầu về bảo mật thông tin, dữ liệu điều tra địa chất, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước cho phép công bố;

c) Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí đầu tư nếu không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò hoặc không có nhu cầu tiếp tục thăm dò;

d) Các yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

Điều 9. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản

1. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Địa chất và khoáng sản và các khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Công bố và tiếp nhận hồ sơ

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra kèm theo thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và trang thông tin điện tử của địa phương có diện tích điều tra địa chất về khoáng sản ít nhất 30 ngày. Thông báo tuyển chọn gồm các nội dung chính sau: Phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ, loại khoáng sản chính, yêu cầu kỹ thuật chủ yếu, dự kiến kinh phí thực hiện, thời gian thực hiện, thời hạn nộp hồ sơ và địa điểm nhận hồ sơ;

b) Tổ chức, cá nhân nộp trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo thông báo tại điểm a khoản này. Hồ sơ bao gồm: Thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; tài liệu minh chứng kinh nghiệm thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Quy trình tuyển chọn:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức các hoạt động sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý và hợp lệ của hồ sơ;

b) Thành lập và tổ chức họp Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản. Việc đánh giá hồ sơ dựa trên các tiêu chí: Tính khả thi và chất lượng của thuyết minh đề án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản; kinh nghiệm và năng lực thực hiện;

c) Công khai kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trang thông tin của địa phương nơi thực hiện đề án;

d) Trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Thông báo cho tổ chức, cá nhân được tuyển chọn để ký kết hợp đồng thực hiện đề án điều tra địa chất về khoáng sản sau khi được Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt kết quả tuyển chọn.

4. Điểm số theo tiêu chí đánh giá hồ sơ:

a) Điểm kỹ thuật (chiếm 60% tổng điểm): Độ chi tiết và tính khả thi của phương án điều tra địa chất về khoáng sản; năng lực chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật thực hiện;

b) Điểm tài chính (chiếm 30% tổng điểm): Cam kết tài chính để thực hiện toàn bộ đề án; tính minh bạch và đầy đủ của các tài liệu chứng minh năng lực tài chính;

c) Điểm kinh nghiệm (chiếm 10% tổng điểm): Số lượng và quy mô, kinh nghiệm quản lý, thực hiện công tác điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản.

5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 22. Quy định về tham gia điều tra địa chất về khoáng sản của tổ chức, cá nhân
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.
Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương II ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT, ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
...
Mục 2. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 10. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản có trách nhiệm gửi thông báo đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.

2. Văn bản thông báo gồm các nội dung sau:

a) Tên tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ;

b) Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ;

c) Mục tiêu, nhiệm vụ, tọa độ, diện tích, phương pháp kỹ thuật chủ yếu và kế hoạch thi công (thời gian, nhân lực, thiết bị).

Điều 11. Đăng ký bổ sung và đăng ký điều chỉnh hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký bổ sung, đăng ký điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Địa chất và khoáng sản và được thực hiện như sau:

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án hoặc nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải có văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh sau khi đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận bổ sung hoặc điều chỉnh.

Văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội dung thay đổi so với văn bản đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.

2. Việc gửi văn bản đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký bổ sung, đăng ký điều chỉnh khi có thay đổi về mục tiêu, nhiệm vụ, diện tích, phương pháp điều tra so với đề án, dự án, nhiệm vụ được phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đã được tuyển chọn không phải đăng ký hoạt động điều tra địa chất về khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Hồ sơ, trình tự, thủ tục khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương III KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 12. Hồ sơ, trình tự khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Dân tộc và Tôn giáo, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính về kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý với kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh.

3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan;

b) Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều này gồm các nội dung chính sau đây:

a) Căn cứ pháp lý và tài liệu làm cơ sở khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

b) Nguyên tắc, phương pháp khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

c) Kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh;

d) Tổng hợp danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (Mỗi khu vực phải có bảng tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN-2000, trừ khu vực thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);

đ) Phụ lục chi tiết kèm theo mô tả thông tin của từng khu vực đã khoanh định.

5. Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ từ 1:50.000 đến 1:25.000. Đối với các khu vực phức tạp về đối tượng cần bảo vệ, tỷ lệ bản đồ phải được thể hiện từ 1:10.000 đến 1:5.000 hoặc tỷ lệ lớn hơn.

Điều 13. Trình phê duyệt kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản

1. Sau khi tiếp thu, giải trình theo ý kiến góp ý của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan;

c) Báo cáo kết quả khoanh định, khoanh định điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

d) Bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được gửi đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường để theo dõi, phối hợp quản lý.

Điều 14. Chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Thẩm quyền chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Trường hợp có nhu cầu tiến hành hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản lập phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét, chấp thuận trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Nội dung phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ gồm các nội dung chính sau:

a) Loại khoáng sản, phạm vi ranh giới khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản (thể hiện trên bản đồ địa hình với tỷ lệ phù hợp);

b) Mức độ điều tra cơ bản về địa chất; mức độ cần thiết tiến hành hoạt động khoáng sản;

c) Xác định đối tượng, số lượng, phạm vi phân bố của đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Nêu rõ cơ quan quản lý đối tượng cần bảo vệ;

d) Các yếu tố tác động đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản;

đ) Đề xuất các phương pháp, công nghệ áp dụng trong hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; dự kiến các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến đối tượng cần bảo vệ;

e) Đánh giá về hiệu quả kinh tế khi tiến hành thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trong khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) về nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng.

Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về mức độ ảnh hưởng đến đối tượng bảo vệ tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và việc chấp thuận cho phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Sau thời hạn này, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý với việc cho phép tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), Sở Nông nghiệp và Môi trường (đối với quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) tổng hợp hồ sơ theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 7 Điều này, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thăm dò khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thăm dò khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân;

b) Phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này.

7. Hồ sơ đề nghị chấp thuận khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân;

b) Phương án đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đối tượng cần bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Báo cáo hiện trạng hoạt động khai thác khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản tại khu vực liền kề hoặc giáp ranh với khu vực đề nghị giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (nếu có).

8. Sau khi được chấp thuận thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 15. Bồi thường thiệt hại khi khu vực hoạt động khoáng sản, một phần khu vực hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích khi bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo một trong các phương án sau đây:

1. Trường hợp thuộc đối tượng thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật về đất đai thì việc bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường thiệt hại được thực hiện bằng tiền theo thỏa thuận giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi với tổ chức, cá nhân có giấy phép bị thu hồi do bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên cơ sở xác định chi phí thực tế nhà đầu tư đã thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài chính.

Kinh phí bồi thường được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương III KHU VỰC KHOÁNG SẢN
...
Mục 2. KHU VỰC CÓ KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ

Điều 16. Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản để khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ thực tế tại địa phương, quy mô trữ lượng, tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

3. Đối với khu vực có khoáng sản đã được khoanh định, công bố khu vực phân tán, nhỏ lẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cấp giấy phép khai thác khoáng sản không phụ thuộc vào quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản.

Điều 17. Quy trình, thủ tục khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Căn cứ vào tài liệu địa chất quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Địa chất và khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hồ sơ đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin: Địa danh hành chính, tọa độ, diện tích; loại khoáng sản; đặc điểm phân bố khoáng sản và quy mô tài nguyên, trữ lượng của khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực đề nghị khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ được lập ở tỷ lệ 1:10.000, 1:5.000;

c) Các văn bản liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản.

2. Quy trình thẩm định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định các nội dung có liên quan đến việc chồng lấn với quy hoạch khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, mức độ nghiên cứu, độ tin cậy của tài liệu địa chất, đặc điểm phân bố khoáng sản, quy mô trữ lượng, tài nguyên khoáng sản và các vấn đề khác có liên quan;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung quy định tại điểm b khoản này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Trường hợp không ban hành quyết định, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ lý do.

3. Đối với những khu vực đã được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên dự tính (cấp 333), Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc đánh giá tiềm năng khoáng sản hoặc không đánh giá tiềm năng khoáng sản trước khi khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

4. Kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã khoanh định được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trang thông tin của địa phương nơi khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ.

Xem nội dung VB
Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
...
2. Chính phủ quy định quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản để khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; quy định quy trình, thủ tục khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 18. Hồ sơ, trình tự khoanh định, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá hoặc thăm dò khoáng sản;

c) Bản đồ khu vực khoáng sản (tỷ lệ tối thiểu 1:25.000) thể hiện rõ ranh giới khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia và các thông tin liên quan;

d) Dự thảo kế hoạch bảo vệ và quản lý khu vực dự trữ khoáng sản;

đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện việc khoanh định, trình phê duyệt, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo trình tự sau:

a) Tổ chức điều tra, đánh giá và lập hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để hoàn thiện hồ sơ;

c) Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức liên quan, để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

đ) Công bố danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
3. Chính phủ quy định việc khoanh định, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:

a) Tờ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và thực tiễn của việc điều chỉnh, báo cáo đánh giá tác động của việc điều chỉnh đến các mục tiêu dự trữ khoáng sản quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;

b) Văn bản đề xuất hoặc ý kiến góp ý của các bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản dự trữ;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trước và sau khi điều chỉnh, được thể hiện trên nền địa hình quốc gia tỷ lệ phù hợp;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức thực hiện việc điều chỉnh, trình phê duyệt điều chỉnh, công bố khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo trình tự sau:

a) Tổ chức đánh giá, lập hồ sơ điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Thành phần Hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức liên quan, để xem xét hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

d) Công bố danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được phê duyệt điều chỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
2. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 20. Thành phần hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ khi thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải lập hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Báo cáo đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Địa chất và khoáng sản;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực thực hiện dự án đầu tư, thể hiện ranh giới, vị trí các hạng mục công trình có khả năng tác động đến khoáng sản dự trữ, tỷ lệ tối thiểu 1:10.000;

d) Các tài liệu pháp lý liên quan đến dự án đầu tư, bao gồm: Báo cáo nghiên cứu liên khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt quy hoạch liên quan đến dự án đầu tư (nếu có).

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để thẩm định, cho ý kiến.

Điều 21. Chấp thuận nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khi thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ đánh giá mức độ ảnh hưởng, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Sau khi nhận được các ý kiến có liên quan, trong thời gian 05 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo định kỳ về tác động của dự án đến khoáng sản dự trữ cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Các dự án sau đây được thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:

a) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Thăm dò, khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản và có thời gian hoạt động không vượt quá thời gian dự trữ khoáng sản còn lại;

d) Dự án đầu tư khác không thuộc trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc không thuộc trường hợp có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong phạm vi dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này. Thời điểm đánh giá được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ bao gồm:

a) Tổng quan khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong diện tích dự án, gồm mức độ điều tra địa chất về khoáng sản; hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (nếu có);

b) Đánh giá mức độ tác động của hoạt động của dự án đầu tư đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ; xác định rõ hạng mục công trình có thể tác động trực tiếp đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản;

c) Giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nằm trong diện tích dự án;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi dự án đầu tư.

4. Việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản đối với nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với trường hợp khi thi công xây dựng hoặc trong quá trình vận hành dự án mà có tác động trực tiếp đến loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ để xử lý theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này.

6. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình, tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ thì tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để tổ chức kiểm tra, quyết định việc cho phép thu hồi hoặc không thu hồi khoáng sản.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.

8. Việc thu hồi khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;

b) Chủ đầu tư dự án phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 9 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi khoáng sản, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

9. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều này được phép thu hồi khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của Luật này.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 26. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu hoặc bảo lãnh ngân hàng bảo đảm 100% của tổng dự toán đề án thăm dò khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

b) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với Công ty cổ phần;

d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

đ) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu Công ty;

e) Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 26. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu hoặc bảo lãnh ngân hàng bảo đảm 100% của tổng dự toán đề án thăm dò khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

b) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với Công ty cổ phần;

d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

đ) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu Công ty;

e) Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

Điều 27. Tiêu chuẩn của nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản

1. Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản bao gồm chủ nhiệm đề án thăm dò và các nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành.

2. Chủ nhiệm đề án thăm dò phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và các quy định sau đây:

a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Có văn bằng đào tạo trình độ đại học trở lên thuộc ngành địa chất, khoáng sản (chuyên ngành địa chất thăm dò, kỹ thuật địa chất hoặc tương đương); đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình; có chứng chỉ chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức đào tạo chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương đương với chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản cấp;

c) Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm I hoặc nhóm II, phải có kinh nghiệm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm với vai trò theo văn bằng được đào tạo quy định tại điểm b khoản này. Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, chủ nhiệm đề án thăm dò còn phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản độc hại hoặc đã làm chủ nhiệm ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản từ bước lập đề án đến bước lập báo cáo kết quả thăm dò được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản.

3. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản.

4. Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được phụ trách tối đa 02 đề án thăm dò khoáng sản. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản phải có thời gian chỉ đạo thi công ít nhất bằng 25% thời gian thi công đề án thăm dò được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản khi lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

5. Nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và thời gian kinh nghiệm như sau:

a) Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 03 năm đối với người có trình độ đại học; trong đó, có ít nhất 01 năm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò đối với khoáng sản độc hại;

b) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm I hoặc nhóm II, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 02 năm đối với người có trình độ đại học;

c) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 01 năm đối với người có trình độ đại học.

Điều 28. Yêu cầu về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công công trình thăm dò khoáng sản

1. Thiết bị, công cụ chuyên dùng (trực tiếp sở hữu hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác) để thi công công trình thăm dò khoáng sản phải bảo đảm số lượng, chất lượng, tính năng kỹ thuật đáp ứng với hạng mục, công việc trong đề án thăm dò khoáng sản.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp thăm dò khoáng sản phóng xạ, đất hiếm còn phải có thiết bị, công cụ chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

Xem nội dung VB
Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có nhân sự phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc ngành về địa chất, có kinh nghiệm công tác trong thăm dò khoáng sản; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 30. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khu vực khoáng sản được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 143 của Nghị định này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân được xác định trong quyết định phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản là chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản;

b) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân được để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại các khu vực không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều này và Điều 31 của Nghị định này.

2. Đối với khu vực khoáng sản được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 143 của Nghị định này, chỉ lựa chọn các doanh nghiệp là nhà đầu tư trong nước theo quy định của pháp luật về đầu tư để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều này và Điều 31 của Nghị định này. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên phòng Việt Nam.

3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 8 Điều 143 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này mà chỉ có 01 tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ được lựa chọn để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn nhất và đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 26 của Nghị định này;

b) Tổ chức, cá nhân đã và đang thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đang có hoạt động khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 37 của Luật này được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lấy mẫu trên mặt đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật Địa chất và khoáng sản thực hiện theo quy định sau:

a) Tùy theo từng đối tượng, mục tiêu thăm dò, tổ chức, cá nhân lựa chọn lấy các loại mẫu sau: Mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có);

b) Số lượng mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu. Trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg, đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m;

c) Thời gian khảo sát và lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

2. Trước thời điểm khảo sát, lấy mẫu ít nhất 07 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.

3. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị khảo sát;

b) Phạm vi khảo sát, đánh giá;

c) Phương pháp, biện pháp kỹ thuật;

d) Thời gian thực hiện.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản thông báo kế hoạch khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất.

Xem nội dung VB
Điều 40. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất.

2. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích thăm dò.

3. Trước khi tiến hành khảo sát thực địa, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 36, Điều 43, Điều 45 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 36. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản.
...
Điều 43. Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Đối với đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và được thực hiện như sau:

a) Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản có ít nhất là 09 thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng cùng các Ủy viên hội đồng, trong đó có 02 Ủy viên phản biện có chuyên môn về địa chất, khoáng sản và 01 Ủy viên Thư ký hội đồng;

b) Ủy viên phản biện phải có trình độ đại học trở lên đối với một trong các chuyên ngành địa chất (chuyên ngành địa chất thăm dò, kỹ thuật địa chất hoặc tương đương; đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình).

2. Đối với đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia đáp ứng yêu cầu như Ủy viên phản biện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền.
...
Điều 45. Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản, văn bản chấp thuận bổ sung khối lượng thăm dò, kế hoạch thăm dò bổ sung phải được giám sát thi công thăm dò theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Việc thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được thi công công trình khoan vượt mức sâu theo thiết kế của đề án để bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản được phép thăm dò và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 1 Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò mà có khả năng ảnh hưởng đến các công trình khác dưới sâu trong cùng phạm vi diện tích khu vực thăm dò, tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định.

3. Trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tùy theo diễn biến thực tế mà phải bổ sung khối lượng, hạng mục công việc thi công, tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Bổ sung số lượng mẫu công nghệ hoặc moong khai thác thử;

b) Điều chỉnh phương pháp thăm dò; giảm khối lượng công tác thăm dò dẫn đến giảm hơn 10% tổng dự toán của đề án thăm dò;

c) Bổ sung phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc thăm dò để đánh giá chất lượng, trữ lượng, tài nguyên khoáng sản khác mới phát hiện trong quá trình thăm dò.

4. Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản có văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò kèm theo báo cáo về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để xem xét, giải quyết.

5. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xem xét, chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Văn bản chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản là một bộ phận không tách rời với giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp cho tổ chức.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản; quy định chi tiết khoản 1 Điều này và định mức kinh tế kỹ thuật công tác giám sát thi công thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 42. Đề án thăm dò khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 36, Điều 43, Điều 45 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33; Điều 108 đến Điều 110 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 33. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau đây:

1. Khu vực cấp phép thăm dò khoáng sản nằm trong phạm vi khu vực đã được xác định trong quy hoạch khoáng sản. Đối với khu vực thăm dò nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, trường hợp diện tích quy hoạch có ít nhất 03 điểm khép góc, vị trí lỗ khoan cấp phép thăm dò phải nằm trong diện tích theo quy hoạch; trường hợp quy hoạch không có diện tích mà chỉ có 01 điểm tọa độ lỗ khoan, vị trí lỗ khoan cấp phép thăm dò phải nằm trong bán kính 30 m tính theo tọa độ lỗ khoan đã được quy hoạch;

2. Trường hợp quy hoạch khoáng sản xác định chiều sâu thăm dò, việc cấp giấy phép thăm dò không được vượt quá chiều sâu thăm dò theo quy hoạch khoáng sản.

3. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực đang có hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện trên nguyên tắc việc bố trí, thi công các công trình thăm dò phải bảo đảm an toàn cho hoạt động khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.

4. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp, di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.
...
Điều 108. Quy định chung về quản lý khoáng sản chiến lược, quan trọng

1. Khoáng sản chiến lược quan trọng bao gồm khoáng sản phóng xạ, đất hiếm và các khoáng sản thiết yếu khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và tăng cường quốc phòng, an ninh của đất nước. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ có liên quan xây dựng, phê duyệt danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng theo từng thời kỳ.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định đối với khoáng sản nhóm I, khoáng sản nhóm II theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản, Chương IV và Chương V của Nghị định này, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản chiến lược, quan trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về địa chất, khoáng sản;

b) Dữ liệu thông tin về khoáng sản phóng xạ, đất hiếm chưa được công bố được quản lý theo chế độ mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Việc điều tra địa chất về khoáng sản, quy hoạch, thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại các Điều 109 và Điều 110 của Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định:

a) Tổ chức được tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đối với khoáng sản chiến lược, quan trọng;

b) Danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng được sử dụng ngân sách nhà nước để thăm dò.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Chấp thuận để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng cho tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này;

b) Chấp thuận phương thức hợp tác, quy mô, phạm vi thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận của hiệp định liên Chính phủ theo nguyên tắc ưu tiên cấp quyền khai thác khoáng sản cho doanh nghiệp trong nước để hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài đối với hoạt động chế biến, sử dụng khoáng sản chiến lược, quan trọng;

c) Quyết định danh mục và mức độ chế biến của một số khoáng sản chiến lược, quan trọng có nguồn gốc khai thác trong nước được phép xuất khẩu.

5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục và mức độ chế biến của một số khoáng sản chiến lược, quan trọng quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 109. Thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng

1. Tổ chức được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sản và Điều 26 của Nghị định này;

b) Trường hợp tổ chức đã và đang tham gia hoạt động khoáng sản, phải bảo đảm không vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời hạn 5 năm gần nhất.

c) Nhà đầu tư nước ngoài được xác định theo hiệp định liên Chính phủ;

2. Tổ chức được thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng là:

a) Đơn vị sự nghiệp nhà nước có chức năng thăm dò khoáng sản đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này;

b) Tổ chức đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này;

3. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia địa chất, khoáng sản có trình độ chuyên môn phù hợp, với ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra hoặc thăm dò khoáng sản; có bộ phận kỹ thuật đủ khả năng thực hiện các phương pháp thăm dò tiên tiến, bao gồm địa vật lý, địa hóa, khoan thăm dò và phân tích mẫu; có khả năng xây dựng và triển khai đề án thăm dò chi tiết, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế;

b) Có hệ thống thiết bị, máy móc chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công tác thăm dò khoáng sản chiến lược và được kiểm định, bảo dưỡng định kỳ, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn và chất lượng; có phần mềm chuyên dụng để xử lý và phân tích dữ liệu địa chất, khoáng sản.

Điều 110. Điều kiện của tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sản và Điều 55 của Nghị định này, tổ chức được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Trực tiếp đầu tư hoặc hợp tác đầu tư dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng và đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Có kinh nghiệm thực hiện hoặc hợp tác thực hiện dự án khai thác khoáng sản, tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.

3. Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản chiến lược, quan trọng phải bao gồm cả các nội dung sau đây:

a) Dự kiến giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này;

b) Dự kiến đội ngũ nhân sự phụ trách kỹ thuật về an toàn, kỹ thuật khai thác, cơ điện, vận tải, thông gió, địa chất, trắc địa theo quy định của Bộ Công Thương;

c) Có phương án tài chính rõ ràng, khả thi, bảo đảm vốn đối ứng và vốn huy động phù hợp với quy mô dự án.

d) Hệ thống thiết bị, máy móc khai thác hiện đại, phù hợp với công nghệ khai thác mỏ lộ thiên hoặc hầm lò;

đ) Hệ thống xử lý môi trường bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Ứng dụng công nghệ tự động hóa, số hóa trong quản lý, giám sát và vận hành khai thác, chế biến khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33; Điều 108 đến Điều 110 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Bổ sung khối lượng công tác thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 34. Bổ sung khối lượng công tác thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ khối lượng công tác thăm dò theo đề án thăm dò mà giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn nhưng phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có trách nhiệm lập kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản, trong đó nêu cụ thể khối lượng các hạng mục công trình cần thi công bổ sung, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thi công và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kế hoạch thi công bổ sung của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò khoáng sản tổ chức xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp cần thiết hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện trước khi ban hành văn bản chấp thuận.

3. Giá trị tương ứng với khối lượng công tác thăm dò bổ sung được tính chung vào tổng dự toán của toàn bộ đề án thăm dò.

4. Trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân phải thông báo kế hoạch thăm dò bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thông báo còn phải được gửi đến Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh để phối hợp quản lý.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu kế hoạch thi công bổ sung khối lượng công tác thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
4. Thời hạn thăm dò khoáng sản quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian lập báo cáo kết quả thăm dò được thực hiện như sau:
...
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ khối lượng công tác thăm dò theo đề án thăm dò khoáng sản mà giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn nhưng phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận trước khi thực hiện;
...
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 4 Điều này.
Bổ sung khối lượng công tác thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 đến Điều 39; Điều 41, Điều 42; Điều 44 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này thì được phép trực tiếp thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản.

Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này, hộ kinh doanh được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được phép ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có nhân sự phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc ngành về địa chất, có kinh nghiệm công tác trong thăm dò khoáng sản; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 37 của Luật này được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Chính phủ.
...
Điều 41. Trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện trong trường hợp giấy phép còn thời hạn nhưng tổ chức, cá nhân không thể triển khai thăm dò hoặc không thể tiếp tục thực hiện thăm dò.

2. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản gồm: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính); giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính).

3. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (bản chính);

d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y).

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 42. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này và các Điều 23 và 25 của Nghị định này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Nghị định này về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 70 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; gửi đề án thăm dò khoáng sản đến các Ủy viên phản biện, cơ quan chuyên môn về địa chất, khoáng sản, chuyên gia (trong trường hợp cần thiết) để lấy ý kiến nhận xét về nội dung của đề án thăm dò khoáng sản. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

c) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổ chức họp Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản phiên họp của Hội đồng và bản nhận xét của các Ủy viên Hội đồng;

e) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.
...
Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, Điều 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản và không quá 20 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 hoặc điểm đ khoản 1 Điều 40 của Nghị định này đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

b) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; thẩm định các tài liệu trong hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; kiểm tra thực địa. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan chuyên môn về kết quả thực hiện đề án thăm dò khoáng sản nhưng tổng thời gian thực hiện không vượt quá thời gian quy định tại khoản này;

c) Hoàn thiện và trình hồ sơ cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản quyết định việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

6. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

a) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo văn bản minh chứng việc đổi tên theo quy định;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định điểm a khoản này;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện theo khoản 5 Điều này.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
Mẫu văn bản đề nghị, Mẫu bản đồ, Mẫu giấy phép, quyết định trong hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản. được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 3, Điều 4, Khoản 1 đến Khoản 5, Khoản 7 đến Khoản 12 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Văn bản đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 05 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.

Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 12 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 13 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 14 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 15 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
9. Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 18 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 19 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

11. Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 20 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 21 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 01: Văn bản đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 02: Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 04: Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 05: Văn bản đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 10: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 11: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 12: Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 13: Giấy phép thăm dò khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 14: Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 15: Giấy phép thăm dò khoáng sản (cấp lại) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 18: Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 19: Quyết định điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 20: Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 21: Quyết định cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 đến Điều 39; Điều 41, Điều 42; Điều 44 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu văn bản đề nghị, Mẫu bản đồ, Mẫu giấy phép, quyết định trong hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản. được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 3, Điều 4, Khoản 1 đến Khoản 5, Khoản 7 đến Khoản 12 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 40, Điều 44 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 40. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được xem xét cho phép chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ đề nghị chuyển nhượng;

c) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sản và Điều 26 của Nghị định này.

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng kèm theo các văn bản chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ;

đ) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản này tính đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

e) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và việc thực hiện nghĩa vụ theo giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp tính đến thời điểm chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng (bản chính);

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (bản sao y);

d) Hồ sơ năng lực tài chính quy định tại Điều 26 của Nghị định này của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (bản sao y);

đ) Hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản không trực tiếp thực hiện thi công đề án thăm dò khoáng sản (bản sao y).

3. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng; số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, dự toán thăm dò chưa thực hiện; nghĩa vụ tiếp tục thi công đề án thăm dò sau khi chuyển nhượng.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện thăm dò theo giấy phép thăm dò khoáng sản đến khi hết hạn hoặc đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
...
Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, Điều 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản và không quá 20 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 hoặc điểm đ khoản 1 Điều 40 của Nghị định này đối với giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

b) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; thẩm định các tài liệu trong hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; kiểm tra thực địa. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan chuyên môn về kết quả thực hiện đề án thăm dò khoáng sản nhưng tổng thời gian thực hiện không vượt quá thời gian quy định tại khoản này;

c) Hoàn thiện và trình hồ sơ cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản quyết định việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

6. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

a) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo văn bản minh chứng việc đổi tên theo quy định;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định điểm a khoản này;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện theo khoản 5 Điều này.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân tăng thêm 25 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Mẫu văn bản đề nghị, Mẫu bản đồ, Mẫu giấy phép, quyết định trong hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 3; Điều 4; Khoản 7, 8 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
6. Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 06 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 4. Mẫu bản đồ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

1. Bản đồ được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương, múi chiếu 6 độ; đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bản đồ được lập theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục và múi chiếu địa phương.

Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
7. Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 16 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 17 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 06: Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC II MẪU BẢN ĐỒ TRONG HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG

Mẫu số 09: Bản đồ trong hồ sơ cấp/ gia hạn/ cấp lại/ điều chỉnh/ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản/ thăm dò bổ sung
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 16: Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 17: Giấy phép thăm dò khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 40, Điều 44 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu văn bản đề nghị, Mẫu bản đồ, Mẫu giấy phép, quyết định trong hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 3; Điều 4; Khoản 7, 8 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 45. Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản, văn bản chấp thuận bổ sung khối lượng thăm dò, kế hoạch thăm dò bổ sung phải được giám sát thi công thăm dò theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Việc thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được thi công công trình khoan vượt mức sâu theo thiết kế của đề án để bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản được phép thăm dò và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 1 Điều 43 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu đã xác định trong đề án thăm dò mà có khả năng ảnh hưởng đến các công trình khác dưới sâu trong cùng phạm vi diện tích khu vực thăm dò, tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định.

3. Trong quá trình thi công đề án thăm dò khoáng sản, tùy theo diễn biến thực tế mà phải bổ sung khối lượng, hạng mục công việc thi công, tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Bổ sung số lượng mẫu công nghệ hoặc moong khai thác thử;

b) Điều chỉnh phương pháp thăm dò; giảm khối lượng công tác thăm dò dẫn đến giảm hơn 10% tổng dự toán của đề án thăm dò;

c) Bổ sung phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc thăm dò để đánh giá chất lượng, trữ lượng, tài nguyên khoáng sản khác mới phát hiện trong quá trình thăm dò.

4. Tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản có văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò kèm theo báo cáo về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để xem xét, giải quyết.

5. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xem xét, chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

6. Văn bản chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản là một bộ phận không tách rời với giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp cho tổ chức.

7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản; quy định chi tiết khoản 1 Điều này và định mức kinh tế kỹ thuật công tác giám sát thi công thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
b) Thực hiện các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu thăm dò theo quy định của Chính phủ, bổ sung mẫu công nghệ, moong khai thác thử hoặc điều chỉnh phương pháp hoặc giảm khối lượng công tác thăm dò, tổ chức, cá nhân phải báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện;
...
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.
Giám sát thi công thăm dò khoáng sản, chấp thuận thay đổi nội dung đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 46. Quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân được thực hiện quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi đã hết thời hạn ưu tiên trong các trường hợp sau:

a) Do sự kiện bất khả kháng, trường hợp bất khả kháng được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm dừng hoặc hạn chế việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải chờ kết quả nghiên cứu, thử nghiệm đối với dự án có điều kiện khai thác phức tạp, phải lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Khi tổ chức, cá nhân đã nộp đủ, đúng hạn hồ sơ đề nghị phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục về thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 48. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 47. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Nguyên tắc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thăm dò khoáng sản:

a) Chỉ sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ thăm dò khoáng sản thuộc danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng, hoặc khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đấu thầu;

c) Ưu tiên các khu vực có tiềm năng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia.

2. Lập và phê duyệt danh mục khu vực thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của bộ, phê duyệt danh mục để tổ chức thực hiện;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định;

c) Danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản được phê duyệt phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt và gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để theo dõi, quản lý; trừ trường hợp thuộc đối tượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản:

a) Các đề án thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước được tổ chức thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng và giám sát quá trình thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;

c) Tổ chức được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm và cam kết thực hiện đề án đúng tiến độ, chất lượng.

4. Nội dung và yêu cầu đối với đề án thăm dò khoáng sản:

a) Đề án thăm dò khoáng sản phải bảo đảm nội dung kỹ thuật, phạm vi thăm dò, phương pháp thăm dò và dự toán kinh phí phù hợp với mục tiêu được phê duyệt;

b) Kết quả thăm dò phải được kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Quản lý, sử dụng và công khai kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Kết quả thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước và được quản lý bởi cơ quan có thẩm quyền;

b) Việc khai thác, sử dụng kết quả thăm dò phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Kết quả thăm dò có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc phục vụ các mục tiêu khác theo quy định pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản đối với:

a) Khoáng sản chiến lược, quan trọng;

b) Khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

4. Việc thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
...
Mục 3. THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 49. Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Thành phần hồ sơ bao gồm các bản chính sau đây:

a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò bổ sung công trình nâng cấp trữ lượng khoáng sản;

c) Các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng;

d) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng bản giấy, các tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này còn phải được gửi bản số được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ (USB).

Điều 50. Trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và trả kết quả đối với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 và các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Trong thời hạn 90 ngày, việc tiếp nhận, thẩm định, trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia xem xét công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo trình tự sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ;

b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ, tạm dừng việc thẩm định hồ sơ và có văn bản gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thông báo trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiếp tục tiến hành thẩm định hồ sơ;

c) Lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia về các nội dung có liên quan trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

d) Hoàn thành việc tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia xem xét, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Trong quá trình tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ bổ sung nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

3. Thẩm định hồ sơ, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 25 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan giúp việc thẩm định hồ sơ báo cáo Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia để tổ chức họp thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo trình tự như sau:

a) Triệu tập thành viên hội đồng, tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định hồ sơ kết quả thăm dò khoáng sản. Kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, cơ quan thẩm định gửi văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, kèm theo biên bản họp Hội đồng đến tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng;

b) Cơ quan thẩm định trình hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định ký quyết định công nhận.

4. Trả kết quả công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản để nhận kết quả.

Điều 51. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Kết quả thăm dò khoáng sản được thể hiện thành báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; chỉ tiêu tính trữ lượng; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;

c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản;

d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, khí mỏ liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;

đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc địa, địa vật lý liên quan đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng khoáng sản.

3. Nội dung công nhận kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Tên khoáng sản; vị trí, diện tích, tọa độ khu vực thăm dò công nhận kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng sản chính, khoáng sản và thành phần có ích đi kèm (nếu có); sai số trong tính trữ lượng;

c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

Điều 52. Trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo hồ sơ công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

Điều 53. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; các thành viên là lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia chịu trách nhiệm về sự phù hợp của trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đã công nhận với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và các quy định của pháp luật về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản tại thời điểm công nhận.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan đặt tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường, giúp Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.

Điều 54. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc công nhận.

2. Sở Nông nghiệp và Môi trường giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của tỉnh và một số chuyên gia có chuyên môn về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Thời gian thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản tối đa là 60 ngày đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II có quy mô phân tán, nhỏ lẻ; 45 ngày đối với khoáng sản nhóm III kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản hợp lệ.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trình tự, thủ tục thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này có trách nhiệm tổ chức công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định của Chính phủ.
...
4. Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Luật này thì mất quyền đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trước đó không được hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Mẫu văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 3. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung
...
8. Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung được lập theo Mẫu số 08 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TRONG HỒ SƠ VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 08: Văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung

Xem nội dung VB
Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu văn bản đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 53. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ thẩm định, công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; các thành viên là lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia chịu trách nhiệm về sự phù hợp của trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đã công nhận với hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản và các quy định của pháp luật về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản tại thời điểm công nhận.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan đặt tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường, giúp Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia trong việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 53 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 20 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản.

Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản để nộp lại giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.
Mẫu quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 13, 14 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản
...
13. Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 22 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

14. Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 23 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 22: Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 23: Quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 13, 14 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 55. Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;

b) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;

đ) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu công ty;

e) Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:

a) Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

4. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 53. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III.

3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 56. Ranh giới khu vực khai thác khoáng sản

1. Ranh giới khu vực khai thác khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Địa chất và khoáng sản và được xác định theo không gian 3 chiều.

2. Khu vực khai thác khoáng sản đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là phạm vi diện tích trên bề mặt được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc; phạm vi diện tích trên bề mặt được xác định trên cơ sở bảo đảm an toàn công trình khai thác và vệ sinh nguồn nước tại giếng khoan, cụm giếng khoan hoặc mạch lộ, tập hợp các mạch lộ tự nhiên được thể hiện trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 54. Khu vực khai thác khoáng sản, diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét, xác định trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản, phù hợp với trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 57. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau đây:

1. Bảo đảm quy định tại Điều 56 của Nghị định này.

2. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đang có hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Không gian cấp giấy phép khai thác không chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Phương pháp, công nghệ khai thác phải bảo đảm an toàn cho hoạt động khoáng sản theo các giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực.

3. Không gian cấp giấy phép khai thác khoáng sản được chồng lấn vào không gian đã cấp giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực trong trường hợp phần trữ lượng khoáng sản còn lại của giấy phép đã cấp được huy động vào khai thác của dự án mới và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản đối với giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp.

Xem nội dung VB
Điều 55. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;

c) Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;

d) Không khai thác khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;

đ) Không khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để khai thác khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Việc khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện trong trường hợp khai thác theo phương pháp, công nghệ không ảnh hưởng xấu đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 61 đến Điều 64; Điều 67 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 61. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sản và các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản hợp pháp;

b) Có hồ sơ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị khai thác khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản, các bản đồ, mặt cắt, bản vẽ thiết kế liên quan (bản chính);

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương đối với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản (bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật (bản sao y).

Điều 62. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với trữ lượng còn lại khi giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 30 ngày tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 30 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn, mặt cắt hiện trạng liên quan kèm theo tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính hoặc bản sao y).

3. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 63. Cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i, và k khoản 2 Điều 59 Luật Địa chất và khoáng sản đối giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó;

c) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản này tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm hết thời gian khai thác trong giấy phép khai thác khoáng sản được cấp, trong đó cập nhật hiện trạng khu vực khai thác đến thời điểm đề nghị cấp lại (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản chính hoặc bản sao y).

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 64. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh trữ lượng khoáng sản được phép khai thác;

b) Tăng hoặc giảm công suất khai thác;

c) Thay đổi, bổ sung phương pháp khai thác;

d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thay đổi tên gọi;

đ) Trả lại một phần diện tích khai thác;

e) Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

g) Điều chỉnh tọa độ các điểm khép góc khu vực khai thác khoáng sản do sai lệch trong chuyển đổi hệ tọa độ địa lý hoặc các nguyên nhân khách quan nhưng không dẫn đến thay đổi trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt, công nhận;

h) Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.

2. Điều kiện để được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;

c) Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh quy định tại các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác, mặt cắt hiện trạng liên quan kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản chính hoặc bản sao y).

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản chính hoặc bản sao y).

5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại các điểm đ khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác (bản chính);

c) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại (bản chính);

d) Phương án đóng cửa mỏ một phần khu vực khai thác đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y).

6. Hồ sơ trình đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Phiếu trình về việc điều chỉnh diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh diện tích, bản đồ khu vực khai thác đối với phần diện tích còn lại tiếp tục khai thác do tổ chức, cá nhân cung cấp (bản chính).

7. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản; có trách nhiệm lập bản đồ hiện trạng khu vực khai thác quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày một phần diện tích khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyết định điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

8. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (bản chính);

b) Báo cáo kết quả rà soát, so sánh bản đồ gốc và bản đồ đo vẽ, xác lập tọa độ tại thời điểm cấp phép và hiện tại của tổ chức, cá nhân (bản chính hoặc bản sao y).

9. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều này. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép khai thác, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
...
Điều 67. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 23, 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản và không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại các khoản 7, khoản 8 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 hoặc điểm c khoản 1 Điều 66 của Nghị định này đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; thẩm định các tài liệu, hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này). Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn về khai thác khoáng sản để thẩm định hồ sơ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm d và g khoản 1 Điều 64 của Nghị định này:

a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 hoặc khoản 8 Điều 64 về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật này và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 61 đến Điều 64; Điều 67 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 66; Điều 67 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

a) Tuân thủ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i, và k khoản 2 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh;

c) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản này đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

d) Tại thời điểm nộp hồ sơ, giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 06 tháng.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản cùng các bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác (bản chính);

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (bản sao y);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ thời điểm giấy phép có hiệu lực thi hành đến thời điểm chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản sao y).

4. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 23, 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản và không quá 30 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại các khoản 7, khoản 8 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

Ngoài các ý kiến về các vấn đề có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 63 hoặc điểm c khoản 1 Điều 66 của Nghị định này đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; thẩm định các tài liệu, hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến việc cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này). Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn về khai thác khoáng sản để thẩm định hồ sơ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm d và g khoản 1 Điều 64 của Nghị định này:

a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 hoặc khoản 8 Điều 64 về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 58. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 66; Điều 67 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58; Điều 68; Điều 69; Điều 70; Điều 97 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân được xây dựng các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi diện tích đã có kết quả thăm dò trên nguyên tắc thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục công trình đó.

4. Việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.

5. Việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.

6. Việc khai thác khoáng sản đi kèm được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định này.

7. Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.
...
Điều 68. Thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi thăm dò bổ sung để nâng cấp từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng, nâng cấp trữ lượng từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao hoặc thăm dò bổ sung để xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản đi kèm hoặc các thân khoáng sản mới phát hiện trong khu vực được phép khai thác khoáng sản thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

a) Lập đề án thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm;

b) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, kèm theo đề án thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này của tổ chức, cá nhân, cơ quan thẩm định hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải thực hiện:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ phải gửi đề án thăm dò bổ sung để lấy ý kiến của các cơ quan, chuyên gia có chuyên môn về thăm dò khoáng sản;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản mời đọc nhận xét, phản biện kèm theo đề án thăm dò bổ sung của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan, chuyên gia được lấy ý kiến phải có văn bản nhận xét, phản biện đối với nội dung kỹ thuật của đề án;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đủ ý kiến nhận xét, phản biện của cơ quan, chuyên gia có chuyên môn, cơ quan thẩm định hồ sơ phải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản xem xét, chấp thuận;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có văn bản chấp thuận để tổ chức, cá nhân thực hiện. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện kinh doanh thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này để thực hiện công tác thăm dò bổ sung.

4. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản gửi báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật Địa chất và khoáng sản để công nhận tài nguyên, trữ lượng thăm dò bổ sung sau khi hoàn thành việc thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, xác định khoáng sản đi kèm.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.
...
Điều 69. Sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi thải loại từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của mỏ đang hoạt động được thực hiện như sau:

1. Đối với đất, đá thải mỏ:

a) Ưu tiên sử dụng cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Phục vụ trực tiếp cho việc san gạt nền, thi công các công trình thuộc phạm vi diện tích của dự án khai thác khoáng sản;

c) Sử dụng cho các công trình giao thông, xây dựng hoặc các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác;

d) Thu hồi tối đa khoáng sản có ích còn lẫn trong đất đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Đối với quặng đuôi:

a) Ưu tiên thu hồi tối đa khoáng sản có ích theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Trường hợp không thu hồi được khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này, được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải đăng ký thu hồi đất, đá thải, quặng đuôi và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi trước khi thu hồi, sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất đá thải của mỏ thực hiện theo quy định tại Mục 9 Chương IV của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân thu hồi đất, đá thải mỏ, quặng đuôi mà được sử dụng trực tiếp để xây dựng các công trình thuộc chính dự án đầu tư khai thác khoáng sản đó không phải thực hiện thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong hồ sơ về môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phóng xạ hoặc khoáng sản có chứa chất phóng xạ đi kèm còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

Điều 70. Thăm dò, khai thác khoáng sản đi kèm

1. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đi kèm được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Khoáng sản đi kèm là đất, đá thải của mỏ đang hoạt động, quặng đuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này;

b) Khoáng sản đi kèm thuộc danh mục khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III và khoáng sản không thuộc đối tượng quy định tại Điều 69 của Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này;

c) Khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm IV và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 69 của Nghị định này, việc cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này.

2. Đối với khoáng sản đi kèm đã được phê duyệt, công nhận trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trước khi khai thác.

3. Đối với khoáng sản đi kèm đã phát hiện trong quá trình thăm dò nhưng chưa được công nhận trong báo cáo kết quả thăm dò hoặc khoáng sản đi kèm được phát hiện trong quá trình khai thác, trường hợp có nhu cầu khai thác, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Trường hợp đã đủ cơ sở tài liệu, tổ chức, cá nhân lập báo cáo tính bổ sung trữ lượng khoáng sản đi kèm trình cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định;

b) Trường hợp chưa đủ cơ sở, tài liệu, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản hoặc xác định chất lượng, trữ lượng khoáng sản đi kèm theo quy định tại Điều 68 của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trước khi khai thác. Trường hợp không có nhu cầu sử dụng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, bảo vệ khoáng sản theo quy định.

5. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III hoặc nhóm IV.

6. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản có phát hiện khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm I, nhóm II (trừ khoáng sản là đối tượng dự trữ nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cấp hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Việc cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm) được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 64 của Nghị định này.
...
Điều 97. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản

1. Việc thu hồi khoáng sản được áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Khoáng sản được thu hồi là đất, đá thải mỏ, quặng đuôi của mỏ đang hoạt động đã được lưu giữ hoặc chưa được lưu giữ tại bãi thải, hồ chứa quặng đuôi;

b) Khoáng sản nằm trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, được phát hiện trong quá trình thi công các hạng mục công trình của dự án nhưng nằm ngoài phạm vi diện tích khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi hồ sơ đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Hồ sơ đăng ký thu hồi khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo vị trí, khối lượng, chủng loại, thời gian thực hiện (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực thu hồi khoáng sản, trong đó xác định rõ vị trí, khối lượng khoáng sản thu hồi của từng vị trí (bản chính).

3. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư kết hợp thu hồi khoáng sản ở khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chồng lấn lên diện tích khu vực đã được công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phần khoáng sản trong diện tích chồng lấn không đủ điều kiện để huy động vào thiết kế khai thác;

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chấp thuận bằng văn bản;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cam kết thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án đó và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với phần khoáng sản thu hồi được thuộc phạm vi diện tích thực hiện dự án.

4. Kết quả thu hồi, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được cập nhật vào nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
...
d) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;
...
i) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác;
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
e) Trường hợp thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (nếu có), tổ chức, cá nhân phải lập đề án thăm dò bổ sung, gửi cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được công nhận kết quả thăm dò bổ sung;

g) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác khoáng sản; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;

h) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 108 của Luật này;
...
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm i khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58; Điều 68; Điều 69; Điều 70; Điều 97 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 77, Điều 78 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 77. Thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các quy định về thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ của dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 61 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Quyết định phê duyệt thiết kế mỏ phải được gửi về:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, phải gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và cơ quan quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.

3. Thiết kế mỏ kèm theo quyết định phê duyệt thiết kế mỏ phải được gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và cơ quan quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản.

Điều 78. Đối tượng phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ

1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, bao gồm cả khai thác tận thu phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ, trừ trường hợp các dự án đầu tư khai thác khoáng sản chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản, các trường hợp sau đây phải có thiết kế mỏ:

a) Bãi thải có chiều cao bãi thải từ 100 m trở lên;

b) Bãi thải có chiều cao từ 50 m đến dưới 100 m và giáp ranh với khu vực có dân cư tập trung; khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; hành lang bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đê điều, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí và các công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này; quy định đối tượng phải có thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 77, Điều 78 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 59. Thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác bao gồm thống kê hằng năm và thống kê từ thời điểm bắt đầu khai thác đến ngày 31 tháng 12 của năm thống kê. Kỳ thống kê hằng năm được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Việc thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác của năm khai thác đầu tiên được xác định từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 cùng năm;

b) Hồ sơ thống kê bao gồm: Báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản (được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản); sổ sách, chứng từ, tài liệu theo dõi, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi hồ sơ thống kê kèm theo báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản về: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp; Sở Nông nghiệp và Môi trường, cơ quan thuế khu vực đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này.

3. Việc xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác được căn cứ vào các sổ sách, tài liệu, báo cáo theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

c) Kết quả tính toán khối lượng, trữ lượng theo bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản, trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; than bùn; bùn khoáng; nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lắp đặt, duy trì vận hành, sử dụng thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc để kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác phục vụ công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản không có hạng mục chế biến khoáng sản, trữ lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản có hạng mục chế biến khoáng sản, khối lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước khi đưa vào chế biến và khi đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác.

5. Thiết bị cân, thiết bị đo đạc phục vụ công tác kiểm soát trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác:

a) Thiết bị cân bao gồm trạm cân hoặc thiết bị cân khác được sử dụng đối với tất cả khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Thiết bị đo đạc được sử dụng đối với: nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên; đá ốp lát; cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; khoáng sản khác mà trong giấy phép khai thác khoáng sản quy định công suất khai thác tính theo đơn vị thể tích;

c) Thiết bị cân, thiết bị đo đạc, thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng kết nối, phân tích, chia sẻ dữ liệu tự động với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản.

6. Trách nhiệm thống kê sản lượng, kê khai, báo cáo và lưu giữ hồ sơ, chứng từ đối với sản lượng khoáng sản thu hồi trong phạm vi diện tích dự án đầu tư khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân như sau:

a) Khối lượng khoáng sản thu hồi phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản sau chế biến (nếu có) trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Lập sổ sách, chứng từ về sản lượng khoáng sản đã thu hồi qua nguồn số liệu thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc; chứng từ kê khai quyết toán, nộp thuế tài nguyên; hồ sơ nghiệm thu khối lượng đào đắp trong phạm vi dự án;

c) Lưu giữ, bảo quản đầy đủ hồ sơ sổ sách, chứng từ (bản giấy và bản số) liên quan tới khối lượng khoáng sản đã thu hồi kể từ khi bắt đầu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép tới khi kết thúc hoạt động thu hồi.

7. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:

a) Định kỳ hằng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, hồ sơ thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức việc kiểm soát, giám sát và xây dựng báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn;

b) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lập báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước để Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu sổ sách, tài liệu quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm; kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu đã thống kê, kiểm kê.

2. Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm thống kê, bao gồm:

a) Thông tin về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; bình đồ tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản và mặt cắt tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản;

b) Sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản được khai thác thực tế theo kết quả cân hoặc đo đạc; kết quả kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Thông tin, số liệu từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng hoặc hàm lượng khoáng sản; kết quả xác nhận, bàn giao sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản đã được khai thác; khối lượng đất, đá được thải loại theo từng công đoạn khai thác;

d) Kết quả đo đạc thực tế về hiện trạng khai thác trong quá trình lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn.

3. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê được tổng hợp từ các tài liệu bao gồm:

a) Thông tin về trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Kết quả thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê;

c) Số liệu về tài nguyên, trữ lượng các loại khoáng sản còn lại trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác.

4. Việc thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 109 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 109. Thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng

1. Tổ chức được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Địa chất và khoáng sản và Điều 26 của Nghị định này;

b) Trường hợp tổ chức đã và đang tham gia hoạt động khoáng sản, phải bảo đảm không vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời hạn 5 năm gần nhất.

c) Nhà đầu tư nước ngoài được xác định theo hiệp định liên Chính phủ;

2. Tổ chức được thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng là:

a) Đơn vị sự nghiệp nhà nước có chức năng thăm dò khoáng sản đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 27, Điều 28 của Nghị định này;

b) Tổ chức đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Nghị định này;

3. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị, tổ chức thực hiện dịch vụ thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia địa chất, khoáng sản có trình độ chuyên môn phù hợp, với ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra hoặc thăm dò khoáng sản; có bộ phận kỹ thuật đủ khả năng thực hiện các phương pháp thăm dò tiên tiến, bao gồm địa vật lý, địa hóa, khoan thăm dò và phân tích mẫu; có khả năng xây dựng và triển khai đề án thăm dò chi tiết, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế;

b) Có hệ thống thiết bị, máy móc chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công tác thăm dò khoáng sản chiến lược và được kiểm định, bảo dưỡng định kỳ, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn và chất lượng; có phần mềm chuyên dụng để xử lý và phân tích dữ liệu địa chất, khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ
...
3. Chính phủ quy định tổ chức được phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 109 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 73. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự quản lý, điều hành sản xuất trong khai thác khoáng sản

1. Khai thác khoáng sản phải có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định tại Điều 62 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ quy định phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ và có kinh nghiệm công tác tại mỏ hầm lò và liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật mỏ ít nhất 05 năm;

b) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên ít nhất 03 năm; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật địa chất thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, điều hành khai thác mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên ít nhất 05 năm.

3. Nhân sự điều hành mỏ quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật Địa chất và khoáng sản phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ trở lên và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật khai thác mỏ ít nhất là 01 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò trở lên thì phải được tập huấn về quản lý, điều hành khai thác mỏ và có kinh nghiệm công tác liên quan trực tiếp đến chuyên ngành kỹ thuật mỏ ít nhất là 02 năm.

4. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm kiểm tra năng lực, trình độ của giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ trước khi bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ.

5. Tùy theo quy mô, tính chất của hoạt động khai thác khoáng sản, công nghệ khai thác, phương pháp khai thác, ngoài việc bố trí nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bố trí nhân sự sau đây:

a) Nhân sự phụ trách an toàn mỏ;

b) Trưởng phòng hoặc bộ phận chuyên môn kỹ thuật về an toàn, kỹ thuật khai thác, cơ điện, vận tải, thông gió, địa chất, trắc địa;

c) Quản đốc, chỉ huy trưởng công trường hoặc cấp tương đương;

d) Trưởng ca hoặc cấp tương đương.

6. Giám đốc điều hành mỏ và các nhân sự có chức danh quy định tại khoản 5 Điều này phải được huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản và được thực hiện như sau:

a) Đối với mỏ khai thác lộ thiên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tự tổ chức biên soạn tài liệu và huấn luyện cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đối với mỏ khai thác hầm lò, tổ chức, khai thác khoáng sản tự tổ chức biên soạn tài liệu, huấn luyện cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý và đề nghị Bộ Công Thương kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng đã được huấn luyện.

7. Bộ Công Thương quy định chi tiết tiêu chuẩn của các chức danh quản lý, điều hành sản xuất tại khoản 5 Điều này; quy định việc huấn luyện, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Đối với khai thác mỏ hầm lò, 01 giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với khai thác mỏ lộ thiên, 01 giám đốc điều hành mỏ điều hành tối đa 03 giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho cùng 01 tổ chức, cá nhân và có khoảng cách giữa các mỏ không quá 10 kilômét (km).

3. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

4. Các trường hợp sau đây không phải có giám đốc điều hành mỏ nhưng phải có nhân sự điều hành mỏ phụ trách về công tác kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản:

a) Khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Khai thác khoáng sản tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định tại Điều 27 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc khai thác mỏ hầm lò.

5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện để giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ thực hiện nhiệm vụ;

b) Thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày bắt đầu khai thác mỏ hoặc trong trường hợp thay đổi giám đốc điều hành mỏ. Trường hợp giám đốc điều hành mỏ không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 71; Điều 72 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức tối đa và có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản mà không khắc phục đầy đủ hậu quả theo quyết định xử phạt.

Điều 72. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều 71 của Nghị định này;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 20 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản.

Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ trình đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản để nộp lại giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp; thông báo thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động khai thác khoáng sản có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
...
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
...
d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
...
3. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
...
c) Không được tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản.
...
4. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà còn trữ lượng khoáng sản và tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản trước đó không đủ điều kiện để gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản thì việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác được thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này; quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 71; Điều 72 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Thiết kế mỏ các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp được hướng dẫn bởi Điều 78 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 78. Đối tượng phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ

1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, bao gồm cả khai thác tận thu phải có thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ, trừ trường hợp các dự án đầu tư khai thác khoáng sản chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản, các trường hợp sau đây phải có thiết kế mỏ:

a) Bãi thải có chiều cao bãi thải từ 100 m trở lên;

b) Bãi thải có chiều cao từ 50 m đến dưới 100 m và giáp ranh với khu vực có dân cư tập trung; khu vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; hành lang bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đê điều, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí và các công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
...
b) Đối với các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp, phải có thiết kế mỏ theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
...
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.
Thiết kế mỏ các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp được hướng dẫn bởi Điều 78 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 79 đến Điều 84 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 79. Cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở khu vực không đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có hồ sơ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này;

c) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật;

d) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị khai thác tận thu khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm.

2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân được xác định trong quyết định phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản là chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản;

b) Đối với các trường hợp không thuộc điểm a khoản này và phù hợp với tiêu chí quy định tại các khoản 2, 5 và 8 Điều 143 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên cơ sở các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương đối với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản (bản sao y);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định hoặc báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đã được cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật (bản sao y).

Điều 80. Gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Việc gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện để kéo dài thời hạn khai thác đối với khối lượng khoáng sản còn lại khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hết hiệu lực;

b) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất 30 ngày tại thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn.

Trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít hơn 30 ngày, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bất khả kháng, trước khi xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính hoặc bản sao y).

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hiệu lực.

Điều 81. Điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh khối lượng khoáng sản;

b) Tăng hoặc giảm công suất khai thác;

c) Thay đổi tên tổ chức, cá nhân;

d) Trả lại một phần diện tích khai thác;

đ) Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.

2. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;

c) Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Kế hoạch khai thác tận thu điều chỉnh kèm theo quyết định phê duyệt (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Phương án đóng cửa mỏ một phần diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh tên tổ chức, cá nhân:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản sao y).

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Điều 82. Trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản không có nhu cầu tiếp tục khai thác khoáng sản;

b) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm trả lại (bản chính);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản tính từ thời điểm cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản của khu vực khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

e) Các văn bản, tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y).

3. Hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 82 của Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trong đó nêu rõ lý do chưa tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính).

Điều 83. Chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

a) Tuân thủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 67 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;

d) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này; tại thời điểm nộp hồ sơ, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đang còn hiệu lực ít nhất 6 tháng;

đ) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Nghị định này.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (bản sao y);

c) Bản đồ khu vực khai thác, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, mặt cắt hiện trạng tính đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực thi hành đến thời điểm nộp đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

đ) Các văn bản, tài liệu chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Điều 85 của Nghị định này của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng (bản chính hoặc bản sao y);

e) Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

4. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép đối với hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 23, 25 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 20 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 10 ngày đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra nội dung hồ sơ;

b) Gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn đề nghị cho ý kiến, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý;

c) Hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; thẩm định các tài liệu, hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan đến việc gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản;

d) Tiến hành kiểm tra thực địa;

đ) Tổng hợp hồ sơ, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

4. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 03 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép hoặc không cho phép việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này). Trong trường hợp không cấp phép thì phải nêu rõ lý do.

5. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn về khai thác khoáng sản để thẩm định hồ sơ trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

7. Trình tự thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo văn bản minh chứng việc đổi tên theo quy định tại khoản 4 Điều 81 của Nghị định này;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định điểm a khoản này;

c) Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu.

Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 10 ngày đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và không quá 05 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 79 đến Điều 84 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 59, Điều 69, Điều 81, Điều 85, Điều 97 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 59. Thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và các yêu cầu sau:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác bao gồm thống kê hằng năm và thống kê từ thời điểm bắt đầu khai thác đến ngày 31 tháng 12 của năm thống kê. Kỳ thống kê hằng năm được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Việc thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác của năm khai thác đầu tiên được xác định từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 cùng năm;

b) Hồ sơ thống kê bao gồm: Báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản (được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản); sổ sách, chứng từ, tài liệu theo dõi, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi hồ sơ thống kê kèm theo báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản về: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp; Sở Nông nghiệp và Môi trường, cơ quan thuế khu vực đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này.

3. Việc xác định trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác được căn cứ vào các sổ sách, tài liệu, báo cáo theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản;

c) Kết quả tính toán khối lượng, trữ lượng theo bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản, trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; than bùn; bùn khoáng; nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lắp đặt, duy trì vận hành, sử dụng thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc để kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác phục vụ công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản không có hạng mục chế biến khoáng sản, trữ lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản có hạng mục chế biến khoáng sản, khối lượng khoáng sản nguyên khai phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc trước khi đưa vào chế biến và khi đưa ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác.

5. Thiết bị cân, thiết bị đo đạc phục vụ công tác kiểm soát trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác:

a) Thiết bị cân bao gồm trạm cân hoặc thiết bị cân khác được sử dụng đối với tất cả khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Thiết bị đo đạc được sử dụng đối với: nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên; đá ốp lát; cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; khoáng sản khác mà trong giấy phép khai thác khoáng sản quy định công suất khai thác tính theo đơn vị thể tích;

c) Thiết bị cân, thiết bị đo đạc, thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng kết nối, phân tích, chia sẻ dữ liệu tự động với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản.

6. Trách nhiệm thống kê sản lượng, kê khai, báo cáo và lưu giữ hồ sơ, chứng từ đối với sản lượng khoáng sản thu hồi trong phạm vi diện tích dự án đầu tư khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân như sau:

a) Khối lượng khoáng sản thu hồi phải được kiểm soát thông qua thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản sau chế biến (nếu có) trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác;

b) Lập sổ sách, chứng từ về sản lượng khoáng sản đã thu hồi qua nguồn số liệu thiết bị cân hoặc thiết bị đo đạc; chứng từ kê khai quyết toán, nộp thuế tài nguyên; hồ sơ nghiệm thu khối lượng đào đắp trong phạm vi dự án;

c) Lưu giữ, bảo quản đầy đủ hồ sơ sổ sách, chứng từ (bản giấy và bản số) liên quan tới khối lượng khoáng sản đã thu hồi kể từ khi bắt đầu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép tới khi kết thúc hoạt động thu hồi.

7. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:

a) Định kỳ hằng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, hồ sơ thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức việc kiểm soát, giám sát và xây dựng báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn;

b) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản trên cơ sở báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên địa bàn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lập báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước để Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu sổ sách, tài liệu quy định tại Điều này.
...
Điều 69. Sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được sử dụng đất, đá thải, quặng đuôi thải loại từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của mỏ đang hoạt động được thực hiện như sau:

1. Đối với đất, đá thải mỏ:

a) Ưu tiên sử dụng cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Phục vụ trực tiếp cho việc san gạt nền, thi công các công trình thuộc phạm vi diện tích của dự án khai thác khoáng sản;

c) Sử dụng cho các công trình giao thông, xây dựng hoặc các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác;

d) Thu hồi tối đa khoáng sản có ích còn lẫn trong đất đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Đối với quặng đuôi:

a) Ưu tiên thu hồi tối đa khoáng sản có ích theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Trường hợp không thu hồi được khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này, được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải đăng ký thu hồi đất, đá thải, quặng đuôi và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi trước khi thu hồi, sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất đá thải của mỏ thực hiện theo quy định tại Mục 9 Chương IV của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân thu hồi đất, đá thải mỏ, quặng đuôi mà được sử dụng trực tiếp để xây dựng các công trình thuộc chính dự án đầu tư khai thác khoáng sản đó không phải thực hiện thủ tục đăng ký thu hồi, sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong hồ sơ về môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Khối lượng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, việc sử dụng đất, đá thải mỏ, quặng đuôi phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phóng xạ hoặc khoáng sản có chứa chất phóng xạ đi kèm còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
...
Điều 81. Điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh khối lượng khoáng sản;

b) Tăng hoặc giảm công suất khai thác;

c) Thay đổi tên tổ chức, cá nhân;

d) Trả lại một phần diện tích khai thác;

đ) Một phần diện tích bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Bổ sung khai thác khoáng sản đi kèm.

2. Tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với thiết kế cơ sở điều chỉnh, thiết kế mỏ điều chỉnh;

c) Trường hợp điều chỉnh giảm công suất và kéo dài thời gian khai thác so với thời gian quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp, thời hạn khai thác sau khi điều chỉnh (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác trước đó) không vượt quá thời hạn khai thác quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Kế hoạch khai thác tận thu điều chỉnh kèm theo quyết định phê duyệt (bản chính hoặc bản sao y);

d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Phương án đóng cửa mỏ một phần diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với trường hợp điều chỉnh tên tổ chức, cá nhân:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản, các bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản, bản vẽ mặt cắt hiện trạng có liên quan (bản chính);

c) Các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức (bản sao y).

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hiệu lực nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được gia hạn kết hợp với việc điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
...
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Việc thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản (không thuộc phạm vi diện tích khu vực khai thác khoáng sản) khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này.

3. Việc sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.

4. Trường hợp trong quá trình khai thác phát hiện có khoáng sản đi kèm phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này.

5. Việc thống kê, kiểm kê và quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác thực tế thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Nghị định này.

6. Việc vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2030.
...
Điều 97. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản

1. Việc thu hồi khoáng sản được áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Khoáng sản được thu hồi là đất, đá thải mỏ, quặng đuôi của mỏ đang hoạt động đã được lưu giữ hoặc chưa được lưu giữ tại bãi thải, hồ chứa quặng đuôi;

b) Khoáng sản nằm trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, được phát hiện trong quá trình thi công các hạng mục công trình của dự án nhưng nằm ngoài phạm vi diện tích khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi hồ sơ đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Hồ sơ đăng ký thu hồi khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo vị trí, khối lượng, chủng loại, thời gian thực hiện (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực thu hồi khoáng sản, trong đó xác định rõ vị trí, khối lượng khoáng sản thu hồi của từng vị trí (bản chính).

3. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư kết hợp thu hồi khoáng sản ở khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chồng lấn lên diện tích khu vực đã được công nhận kết quả thăm dò khoáng sản được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phần khoáng sản trong diện tích chồng lấn không đủ điều kiện để huy động vào thiết kế khai thác;

b) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản chấp thuận bằng văn bản;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cam kết thu hồi tối đa khoáng sản trước khi tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án đó và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với phần khoáng sản thu hồi được thuộc phạm vi diện tích thực hiện dự án.

4. Kết quả thu hồi, sử dụng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được cập nhật vào nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.


Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau đây:
...
c) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;
...
h) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án khai thác khoáng sản và các mục đích khác;
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
e) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan; có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định của pháp luật;
...
g) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả khai thác tận thu khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
...
h) Thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản được khai thác;
...
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm h khoản 1, điểm e và điểm h khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 59, Điều 69, Điều 81, Điều 85, Điều 97 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 86, Điều 87 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 86. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức tối đa hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản mà không khắc phục đầy đủ hậu quả theo quyết định xử phạt.

Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều 86 của Nghị định này;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản theo giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản để nộp lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp; thông báo thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
...
d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này; quy định trình tự thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 86, Điều 87 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 86, Điều 87 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 86. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức tối đa hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản mà không khắc phục đầy đủ hậu quả theo quyết định xử phạt.

Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều 86 của Nghị định này;

b) Văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có);

c) Bản sao quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

d) Bản sao quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp;

e) Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra hồ sơ, tài liệu đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu xác minh, làm rõ về đề xuất thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nào gửi hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản kèm theo các tài liệu chứng minh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đó;

b) Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ có văn bản gửi tới tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thông báo về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và yêu cầu việc báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong khai thác tận thu khoáng sản theo giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp cùng đề xuất, kiến nghị về việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (nếu có);

c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh, làm rõ các nội dung đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, tiến hành kiểm tra thực địa; tổ chức làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ được ban hành) cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Thời gian cơ quan được lấy ý kiến xem xét trả lời không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các công việc tại điểm c khoản này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm theo dự thảo quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc văn bản trả lời về việc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc thu hồi hoặc không thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản để nộp lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã được cấp; thông báo thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
...
d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này; quy định trình tự thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 86, Điều 87 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 10 Chương IV Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương IV HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
...
Mục 10. CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 99. Quy định chung về chế biến khoáng sản

1. Hoạt động chế biến khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Địa chất và khoáng sản. Khoáng sản sau chế biến phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng của các ngành, lĩnh vực có sử dụng khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản có trách nhiệm:

a) Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan tới chủng loại, khối lượng thuốc tuyển, hóa chất hoặc các loại vật chất khác được sử dụng cho hoạt động chế biến khoáng sản;

b) Đổ thải đúng vị trí, thiết kế bãi thải; xây dựng, vận hành, sử dụng hồ chứa quặng đuôi, hồ lắng, hồ xử lý môi trường (nếu có) theo đúng thiết kế được phê duyệt và thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn hồ đập, bãi thải, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động chế biến khoáng sản.

3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản:

a) Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với khoáng sản nhóm I do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản; ban hành danh mục, quy cách và chỉ tiêu kỹ thuật các loại khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất cho ngành công nghiệp và khoáng sản xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản nhóm II do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản; ban hành danh mục, quy cách và chỉ tiêu kỹ thuật đối với khoáng sản làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng xuất khẩu;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình; tổ chức việc kiểm soát, giám sát mọi hoạt động chế biến khoáng sản trên địa bàn.

4. Bộ Công Thương quy định tiêu chuẩn, mức độ chế biến khoáng sản nhóm I có nguồn gốc khai thác trong nước đã qua chế biến được phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 108 của Nghị định này.

5. Bộ Xây dựng quy định tiêu chuẩn, mức độ chế biến khoáng sản thuộc nhóm II có nguồn gốc khai thác trong nước đã qua chế biến được phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 108 của Nghị định này.

Điều 100. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm thu hồi tối đa khoáng sản, gia tăng giá trị khoáng sản nguyên khai theo thiết kế, dự án đầu tư hoặc cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến trong quá trình hoạt động và báo cáo định kỳ hoạt động chế biến khoáng sản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động chế biến khoáng sản để theo dõi, giám sát.

2. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, sử dụng các sản phẩm có ích thu được sau chế biến; kê khai báo cáo trung thực, đầy đủ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định.

3. Phải thống kê, kiểm kê khối lượng, nguồn gốc khoáng sản được sử dụng cho hoạt động chế biến và được thể hiện trong báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản.

4. Bồi thường các thiệt hại gây ra trong quá trình hoạt động chế biến.

5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 78. Quy định chung về chế biến khoáng sản

1. Chế biến khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II hoặc quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tỉnh;

b) Việc chế biến khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Khoáng sản đưa vào chế biến có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng thiết bị hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 10 Chương IV Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 101 đến Điều 105 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 101. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Cơ quan giúp việc cho Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản có tối thiểu 09 thành viên với cơ cấu thành phần như sau: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc người được ủy quyền, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan thẩm định hồ sơ, 01 thành viên thư ký là công chức của cơ quan thẩm định hồ sơ và các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan tài chính, bảo vệ môi trường, một số chuyên gia thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 102. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Lý do đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp bảo đảm an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và đề xuất mục đích sử dụng đất sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản;

đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập thành 01 bộ, gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 50 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ có thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; tổ chức kiểm tra tại thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan.

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Tổng hợp ý kiến góp ý, trình Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Ban hành văn bản thông báo nội dung kết luận của Chủ tịch hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho tổ chức, cá nhân để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Đối với trường hợp đã tiến hành hoạt động khai thác và thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 82 của Luật Địa chất và khoáng sản, việc phê duyệt đề án đóng cửa mỏ có thể thực hiện đồng thời với thủ tục trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 104. Điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt:

a) Thay đổi tên tổ chức, cá nhân thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Điều chỉnh thời gian thực hiện công tác đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Điều chỉnh khối lượng các hạng mục công việc trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Báo cáo kết quả thực hiện tình hình thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản điều chỉnh (bản chính);

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ tại thời điểm đề nghị điều chỉnh (bản chính);

d) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

4. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 50 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đề nghị điều chỉnh; tổ chức kiểm tra thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về nội dung điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung điều chỉnh của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

b) Tổng hợp ý kiến góp ý, trình Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Ban hành văn bản thông báo nội dung kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho tổ chức, cá nhân để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

5. Phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 25 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 105. Chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Địa chất và khoáng sản lập hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ theo quy định tại các khoản 2,3,4,5,6 và 7 Điều này. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản; phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tài liệu thể hiện nội dung phương án cải tạo phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt hoặc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này), cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ, nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đề nghị điều chỉnh; tổ chức kiểm tra thực địa; gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về đề nghị điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan;

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với các nội dung của phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

b) Hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chấp thuận điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Phê duyệt chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chấp thuận điều chỉnh nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã tiến hành hoạt động khai thác có đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích đã khai thác quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Địa chất và khoáng sản, việc chấp thuận phương án đóng cửa mỏ có thể thực hiện đồng thời với thủ tục trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả chấp thuận nội dung phương án mỏ khoáng sản để thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

7. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 10 ngày.

8. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản đề nghị chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 83. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này phải gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này để được thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này.

3. Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này có nghĩa vụ lập hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản khi có nhu cầu thay đổi về thời gian, khối lượng các hạng mục công việc, kinh phí thực hiện trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt.

6. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập phương án đóng cửa mỏ khoáng sản gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 101 đến Điều 105 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 106 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 106. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Sau khi hoàn thành các hạng mục và khối lượng công việc theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được phê duyệt hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được xem xét, thẩm định và ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

b) Bản đồ khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

c) Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (bản chính);

d) Hồ sơ hoàn công và các văn bản chứng minh đã thực hiện khối lượng theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được phê duyệt hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được chấp thuận (bản chính hoặc bản sao y);

đ) Văn bản thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp khai thác khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm (bản chính hoặc bản sao y).

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan tiếp nhận hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ để tổ chức thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.

3. Thẩm định hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 40 ngày, cơ quan thẩm định hồ sơ tiến hành các hoạt động sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ đề nghị ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản cơ quan chuyên môn và cơ quan khác có liên quan về kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan.

Sau thời hạn quy định tại điểm này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi như đã đồng ý với kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Tổ chức kiểm tra thực địa, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (có thể tiến hành đồng thời với hoạt động quy định tại điểm b khoản này);

d) Hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, trường hợp không đồng ý ban hành quyết định thì phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định.

6. Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, việc thẩm định hồ sơ được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan thẩm định trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản;

b) Trường hợp hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, chỉnh sửa hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp đã hướng dẫn nhưng tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không đúng theo yêu cầu. Thời gian thẩm định còn lại sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân được tăng thêm 15 ngày.

7. Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 84. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định đóng cửa mỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 106 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Quản lý, bảo vệ công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực được hướng dẫn bởi Điều 107 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 107. Quản lý, bảo vệ công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực

1. Công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản là các công trình có công dụng bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản, được xác định theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế mỏ của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 và khoản 3 Điều 71 của Luật Địa chất và khoáng sản.

3. Trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản và sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Địa chất và khoáng sản, các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đóng cửa mỏ khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
Điều 107. Trách nhiệm quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản
...
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
...
e) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; quản lý, bảo vệ các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 và khoản 3 Điều 71 của Luật này;
Quản lý, bảo vệ công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực được hướng dẫn bởi Điều 107 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 111, Điều 113 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 111. Quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng

1. Trường hợp trong phạm vi vùng lập quy hoạch có lưu vực sông liên tỉnh, cơ quan chủ trì lập quy hoạch vùng đưa nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông quy định tại khoản 2 Điều này vào quy hoạch vùng tương ứng; bảo đảm cát, sỏi lòng sông được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong lưu vực sông và các ngành kinh tế; bảo đảm sự ổn định, cân bằng tự nhiên trong lưu vực sông, phù hợp với tài nguyên, trữ lượng cát, sỏi lòng sông có trong lưu vực sông.

2. Nội dung quản lý cát, sỏi lòng sông trong quy hoạch vùng gồm:

a) Tiềm năng tài nguyên cát, sỏi lòng sông trong lưu vực sông thuộc phạm vi vùng lập quy hoạch;

b) Các yêu cầu về bảo vệ môi trường; bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong vùng;

c) Định hướng hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông trên lưu vực sông thuộc vùng lập quy hoạch về thời gian, tổng công suất được cấp phép khai thác trên địa bàn của địa phương liên quan trong kỳ quy hoạch, bảo đảm tác động thấp nhất đến cân bằng tự nhiên của lưu vực, gắn với nhu cầu sử dụng cát, sỏi để phát triển hạ tầng của các địa phương liên quan.
...
Điều 113. Thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ, khu vực biển

1. Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi tại lòng hồ thủy lợi, thủy điện phải phù hợp với các quy định về hành lang bảo vệ hồ chứa, bảo vệ công trình, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đập, hồ chứa và các hạng mục công trình gắn liền với hồ chứa; không làm suy giảm chức năng của hồ chứa; chỉ được phép khai thác phần trữ lượng do bồi lắng;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

2. Việc thăm dò, khai thác cát, sỏi khu vực biển phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm hài hòa lợi ích với các hoạt động khác như nuôi trồng thủy sản, du lịch, bảo tồn, hàng hải;

b) Hạn chế gây tác động xấu đến dòng chảy, bờ biển, các hệ sinh thái biển.

3. Việc lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ thủy lợi hoặc hồ lưỡng dụng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai;

b) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ thủy điện hoặc hồ lưỡng dụng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, phòng, chống thiên tai;

c) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng hồ tự nhiên, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai;

d) Trường hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi khu vực biên, cơ quan thẩm định hồ sơ phải lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, quốc phòng, an ninh.

4. Nội dung lấy ý kiến về sự phù hợp của hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng hồ, khu vực biển:

a) Đối với khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng hồ: sự phù hợp với các quy định về phòng chống thiên tai, thủy lợi, thủy điện, trong phạm vi quản lý; mức độ tác động của hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản đến nội dung phòng chống thiên tai, hoạt động của công trình thủy lợi, thủy điện;

b) Đối với khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi khu vực biển: sự phù hợp với các quy định về xây dựng, quốc phòng, an ninh.

5. Cơ quan quản lý nhà nước được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến.

6. Trường hợp khu vực đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản và Điều 14 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 86. Nguyên tắc hoạt động thăm dò, khai thác, thu hồi cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển

1. Hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển phải tuân thủ quy định đối với khoáng sản nhóm II hoặc nhóm III quy định tại Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Hoạt động khai thác phải được kiểm soát và giám sát bằng các phương tiện, thiết bị công nghệ hiện đại để bảo đảm kiểm soát được sự biến động trữ lượng khoáng sản; nguy cơ mất an toàn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; nguy cơ sạt lở, mất ổn định lòng sông, bờ sông, bãi sông, bờ biển;

b) Hoạt động khai thác phải được đánh giá tác động theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, vùng nước đường thủy nội địa, lòng sông, lòng hồ thủy điện, lòng hồ thủy lợi phải thực hiện theo quy định của Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, thủy lợi, hàng hải, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, đê điều, phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Không lợi dụng hoạt động nạo vét để khai thác, thu hồi cát, sỏi trái phép;

c) Phải đăng ký thu hồi khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản phải dừng khai thác và thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 111, Điều 113 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 114, Điều 115 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 114. Thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên trên địa bàn vùng giáp ranh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chung ranh giới hành chính là các khu vực sông, hồ, biên phải ban hành quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn địa phương sau khi ban hành.

2. Quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác liên quan; bảo đảm sự thống nhất trong quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông; nâng cao vai trò, trách nhiệm của địa phương liên quan trong quản lý cát, sỏi ở khu vực giáp ranh và có các nội dung chính sau đây:

3. Quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông lòng hồ, khu vực biên tại khu vực giáp ranh địa phận hành chính cấp tỉnh bao gồm:

a) Trách nhiệm trao đổi thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản gồm: thông tin chung về tình hình hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh; thông tin về hoạt động khoáng sản trên địa bàn khu vực giáp ranh của Ủy ban nhân dân các cấp; thông tin về giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển và khoáng sản khác đã cấp; số lượng, biển hiệu phương tiện, thiết bị tham gia khai thác, vận chuyển cát sỏi, bến bãi tập kết cát sỏi;

b) Phối hợp trong phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông không có giấy phép; phối hợp, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về khai thác cát, sỏi theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp; phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ về phương tiện, thiết bị, lực lượng;

c) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; trách nhiệm của Công an tỉnh trong việc tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép trên địa bàn địa phương; trách nhiệm phối hợp với lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát môi trường trong việc xử lý nghiêm các hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép, hoạt động vận chuyển, mua bán cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tại khu vực giáp ranh địa giới hành chính cấp tỉnh;

d) Phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện quy chế phối hợp đã ký kết; đánh giá kết quả, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn vùng giáp ranh.

4. Khi thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên trên địa bàn vùng giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giáp ranh.

Điều 115. Nội dung giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Ngoài nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biên còn phải quy định các nội dung sau đây:

1. Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, trong năm.

Căn cứ vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian khai thác trong ngày, quy định thời gian khai thác trong năm trên địa bàn tỉnh và phải bảo đảm không khai thác vào ban đêm đối với cát, sỏi lòng sông, lòng hồ.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản:

a) Xác định ranh giới khu vực khai thác; cắm mốc hoặc thả phao xác định các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông;

b) Lắp đặt bảng thông báo công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Nghị định này.

c) Bảo đảm loại phương tiện, thiết bị được sử dụng trong khu vực khai thác được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định pháp luật khác có liên quan;

d) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ thông tin về vị trí, hành trình của phương tiện, thiết bị.

Xem nội dung VB
Điều 87. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển phải thực hiện các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 55 của Luật này và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi cấp giấy phép;

2. Trường hợp khu vực thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển giáp ranh từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, trước khi cấp giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giáp ranh;

3. Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ có thời hạn tối đa không quá 10 năm. Trường hợp thời hạn của giấy phép khai thác ít hơn 10 năm và chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác thì được xem xét gia hạn, cấp lại nhưng tổng thời gian cấp, gia hạn, cấp lại không quá 10 năm;

4. Giấy phép khai thác phải quy định thời gian được phép khai thác trong ngày, thời gian khai thác trong năm;

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 114, Điều 115 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 112, Điều 116 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 112. Quan trắc, đánh giá mức độ bồi tụ khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển

Tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển có trách nhiệm:

1. Lập phương án quan trắc, đánh giá mức độ bồi tụ tại khu vực khai thác; đánh giá mức độ biến động đáy sông, hồ, biển khu vực lân cận.

2. Lập bản đồ đáy sông, hồ, biển tại khu vực khai thác và khu vực lân cận định kỳ 6 tháng 1 lần.
...
Điều 116. Bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác hoặc kinh doanh cát, sỏi khi tập kết cát, sỏi lòng sông sau khai thác tại các bến, bãi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi nằm trong phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;

b) Trường hợp bến, bãi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi hoặc liên quan đến đê điều phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều;

c) Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bến bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua - bán tại bến bãi, diện tích bến bãi.

2. Trường hợp không sử dụng bến, bãi, tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải ký hợp đồng vận chuyển với tổ chức, cá nhân có phương tiện vận chuyển đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác với các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Được lắp đặt tại khu vực đường giao thông gần khu vực khai thác và trên phương tiện khai thác khi thực hiện khai thác khoáng sản;

b) Được làm bằng chất liệu phản quang, nội dung công khai trên bảng thông báo gồm: Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khoáng sản; số giấy phép khai thác khoáng sản, ngày cấp, cơ quan cấp; tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác; thời gian khai thác; loại phương tiện, thiết bị, biển kiểm soát để sử dụng khai thác.

4. Nội dung công khai trên bảng thông báo bao gồm:

a) Số giấy phép khai thác khoáng sản, ngày cấp, cơ quan cấp;

b) Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Tọa độ, diện tích và sơ đồ phạm vi khu vực khai thác;

d) Thời gian khai thác;

đ) Loại, phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác cát, sỏi.

Xem nội dung VB
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
...
2. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và o khoản 2 Điều 59 của Luật này và các yêu cầu sau đây:

a) Đăng ký bến bãi, vị trí tập kết, loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện, thiết bị sử dụng để khai thác, vận chuyển cát, sỏi và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi;

d) Lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin về giấy phép khai thác, dự án khai thác;

đ) Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 112, Điều 116 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 118 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 118. Xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản

a) Cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải được xây dựng theo nguyên tắc đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương;

b) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế được công nhận tại Việt Nam;

c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật để bảo vệ dữ liệu, ngăn chặn truy cập trái phép hoặc rò rỉ thông tin;

d) Hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, nghiên cứu, lập quy hoạch và các mục đích kinh tế - xã hội khác.

2. Trên cơ sở mục đích sử dụng, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được phân loại thành các nhóm sau:

a) Dữ liệu cơ bản: Dữ liệu điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; dữ liệu quan trắc, cảnh báo về môi trường, tai biến địa chất; kết quả các chương trình, đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học;

b) Dữ liệu quản lý: Thông tin về giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; thông tin về khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; dữ liệu thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất, khoáng sản.

3. Hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống phần mềm, an toàn thông tin

a) Cơ sở dữ liệu số hóa được tích hợp và lưu trữ tại Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Bảo tàng địa chất trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Hệ thống phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý và khai thác dữ liệu;

c) Hạ tầng an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu.

4. Tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ áp dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải được số hóa theo các định dạng tiêu chuẩn quốc gia, tương thích với hệ thống thông tin địa lý (GIS);

b) Sử dụng công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để quản lý và khai thác hiệu quả;

c) Bảo đảm khả năng mở rộng, tích hợp với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.

5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản:

a) Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Địa chất và khoáng sản; chủ trì xây dựng, quản lý, vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản trên phạm vi toàn quốc và quy định trình tự, thủ tục giao nộp, thu nhận, cung cấp thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thu thập, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản tại địa phương, kết nối về hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

c) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định tại Điều 119 của Nghị định này; thực hiện đúng các quy định về bảo mật và an ninh thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

6. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản được lấy từ các nguồn sau:

a) Từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách;

b) Nguồn kinh phí xã hội hóa được huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Xem nội dung VB
Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 118 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 119 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 119. Giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật

1. Việc giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 90 của Luật Địa chất và khoáng sản và khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật theo quy định sau:

a) Hồ sơ giao nộp bao gồm: Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, hoặc thăm dò khoáng sản (bản chính hoặc bản điện tử); bản chính hoặc bản điện tử của tài liệu nguyên thủy, bao gồm các tài liệu thu thập, số liệu khảo sát, bản đồ gốc và các hồ sơ liên quan; mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng kèm theo biên bản bàn giao và danh mục chi tiết;

b) Thời hạn giao nộp: Không quá 60 ngày kể từ khi hoàn thành nhiệm vụ, dự án hoặc đề án.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giao, nộp hồ sơ về cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 121 của Nghị định này để lưu trữ, bảo quản thông tin theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản có trách nhiệm giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật sau đây:

a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Tài liệu nguyên thủy thu thập trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản;

c) Mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng thu thập được trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp định kỳ hoặc đột xuất thông tin về hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản quy định tại Điều 93 của Luật này có trách nhiệm thu nhận, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo tàng.

4. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 119 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 120 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 120. Cung cấp, cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 90 và Điều 92 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Thông tin trong báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản (nếu có) định kỳ hằng quý, hằng năm được tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản cập nhật trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vận hành.

Xem nội dung VB
Điều 92. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan chủ quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

b) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;

c) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân có mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phù hợp theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 120 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 123; Khoản 2 Điều 125 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 123. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
...
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản phải tuân thủ quy định về bảo mật và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, không làm lộ, lọt và sử dụng sai mục đích hoặc chuyển giao thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba nếu chưa được cơ quan quản lý cho phép.
...
Điều 125. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 118 của Nghị định này chỉ được chuyển giao thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sau khi được cơ quan nhà nước quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 121 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trong các trường hợp sau:

a) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý, điều tra, thanh tra hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;

b) Chuyển giao phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc mục đích công cộng;

c) Có hợp đồng chuyển giao thông tin, dữ liệu giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng thông tin. Hợp đồng chuyển giao phải thể hiện quyền được chuyển giao cho bên thứ ba.

Xem nội dung VB
Điều 94. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
...
3. Không được chuyển thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản trái phép cho bên thứ ba.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 123; Khoản 2 Điều 125 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương IX TÀI CHÍNH VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mục 1. HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 126. Trình tự, thủ tục xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

Việc xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

1. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được giao thực hiện nhiệm vụ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có thể tự thực hiện nhiệm vụ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả hoặc thuê tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản để thực hiện xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

2. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát thực tế, tổ chức hội thảo kỹ thuật và lập, hoàn thiện báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả gửi cơ quan thường trực Hội đồng.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả lấy ý kiến bằng văn bản của các đơn vị chuyên môn có liên quan cùng cấp; tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý (nếu cần), tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng thẩm định để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

4. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả tổ chức họp, thẩm định hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

5. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, gửi cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt kết quả xác định chi phí hoàn trả.

6. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

7. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

8. Trường hợp việc xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phức tạp, kéo dài, tổ chức, cá nhân được phép thực hiện bảo lãnh ngân hàng hoặc ký quỹ theo số tiền tạm tính do cơ quan thường trực Hội đồng thông báo làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định. Tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng được hoàn trả sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

9. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả bao gồm:

a) Báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

b) Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

d) Tờ trình hoặc phiếu trình của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;

đ) Dự thảo quyết định phê duyệt báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

Điều 127. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 10 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; 02 đại diện Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, trong đó có 01 đại diện là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Nông nghiệp và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và Ủy viên Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định; điều hành các phiên họp Hội đồng thẩm định và thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm định quy định tại điểm d khoản này.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại điểm d khoản này và trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thẩm định ủy quyền.

c) Ủy viên thư ký Hội đồng có trách nhiệm dự thảo biên bản các phiên họp của Hội đồng thẩm định và thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định hoặc của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

d) Ủy viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham gia các phiên họp của Hội đồng thẩm định; cho ý kiến đánh giá đối với hồ sơ xác định chi phí phải hoàn trả và các hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cung cấp và được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.

Điều 128. Phương thức hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư theo phương thức thanh toán một lần trước khi nhận giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 126 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác trước ngày Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư, có trách nhiệm nộp chi phí này cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần trong thời gian 60 ngày kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt.

3. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 129. Chế độ thu, quản lý và sử dụng tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư

1. Tổ chức, cá nhân nộp tiền hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu tư vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí hoàn trả. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp được nộp vào ngân sách trung ương; đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp được nộp vào ngân sách địa phương.

3. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại theo tỷ lệ như sau:

a) 5% số tiền phải hoàn trả thực thu đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) 15% số tiền phải hoàn trả thực thu đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Việc sử dụng số tiền trích để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích để lại theo đúng chế độ và quy định của pháp luật.

Trường hợp số tiền trích để lại lũy kế chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang các năm tiếp theo để tiếp tục chi theo quy định.

5. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp, tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

đ) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

e) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

g) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với các giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

h) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản tại cơ quan lưu trữ; chi phí thống kê, kiểm kê tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, tổng hợp số liệu và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

i) Thuê tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản xác định chi phí phải hoàn trả.

Điều 130. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

1. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Nghị định này;

b) Phương pháp xác định được thực hiện theo phương pháp xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

2. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyền sở hữu thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản trong trường hợp này thuộc về nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay mặt Nhà nước quản lý theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải có nghĩa vụ hoàn trả chi phí thăm dò cho nhà nước theo quy định tại Điều 96 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại Điều 128, Điều 129 của Nghị định này và khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký được thực hiện như sau:

a) Việc xác định chi phí thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để nhận tiền hoàn trả;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhưng không đồng ý nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản có tranh chấp thì tiền hoàn trả được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đã bị công bố phá sản, giải thể mà quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản không chuyển giao hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khác thì tiền hoàn trả chi phí thăm dò được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này.

4. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản đang có tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đồng ý nhận tiền hoàn trả hoặc tranh chấp được xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 96. Nguyên tắc xác định hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư
...
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, phương thức hoàn trả, chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 130 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 130. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

1. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Nghị định này;

b) Phương pháp xác định được thực hiện theo phương pháp xác định tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.

2. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyền sở hữu thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản trong trường hợp này thuộc về nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay mặt Nhà nước quản lý theo thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải có nghĩa vụ hoàn trả chi phí thăm dò cho nhà nước theo quy định tại Điều 96 của Luật Địa chất và khoáng sản và quy định tại Điều 128, Điều 129 của Nghị định này và khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký được thực hiện như sau:

a) Việc xác định chi phí thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để nhận tiền hoàn trả;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhưng không đồng ý nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản có tranh chấp thì tiền hoàn trả được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đã bị công bố phá sản, giải thể mà quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản không chuyển giao hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khác thì tiền hoàn trả chi phí thăm dò được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này.

4. Việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản đang có tranh chấp được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản vào tài khoản tạm giữ của đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả hoặc cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chi phí thăm dò khoáng sản sẽ được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản khi tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đồng ý nhận tiền hoàn trả hoặc tranh chấp được xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 97. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân
...
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký hoặc không nhận tiền hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản đang có tranh chấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 130 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 131. Thẩm quyền xác định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh, quyết toán, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 132. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 133. Trữ lượng, khối lượng khoáng sản tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 134. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 135. Xác định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 136. Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 137. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 138. Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 139. Quy định chung về quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 140. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 141. Phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp quy định tại (bao gồm cả trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản)
...
Điều 142. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 99. Phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo các căn cứ sau đây:

a) Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (lưu lượng khai thác đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên thiên) quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi;

b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

c) Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu theo năm.

3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán theo sản lượng khai thác thực tế.

4. Việc quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...

Mục 3. KHOANH ĐỊNH KHU VỰC KHÔNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 143. Tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 144. Lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 145. Phương pháp xác định tiền đặt trước
...
Điều 146. Thành phần hồ sơ tham gia đấu giá
...
Điều 147. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi tham gia đấu giá và lộ trình thực hiện
...
Điều 148. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã xác định có từ 02 loại khoáng sản trở lên
...
Điều 149. Trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá

Xem nội dung VB
Điều 100. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IX Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 144 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 144. Lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:

a) Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 26 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường lập, trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

3. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được công khai theo quy định sau đây:

a) Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

b) Đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 144 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 145 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 145. Phương pháp xác định tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:

a) Tối thiểu là 10% và tối đa là 30% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Tối thiểu là 20% và tối đa là 50% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản nhóm IV và khoáng sản là cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển;

c) Công thức xác định tiền đặt trước như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

Tđt - Tiền đặt trước;

Qi - Tài nguyên, khối lượng khoáng sản loại i trong diện tích khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV đưa ra đấu giá; trữ lượng khoáng sản loại i trong diện tích khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản đưa ra đấu giá;

Gi - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản loại i có hiệu lực tại thời điểm xác định tiền đặt trước;

Ri - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản loại i được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

H - Tỷ lệ xác định tiền đặt trước quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Đối với trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan triển khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện, việc nộp tiền đặt trước thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

3. Việc quản lý và sử dụng tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 102. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, tiền đặt cọc
...
5. Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định tiền đặt trước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 145 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 146 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 146. Thành phần hồ sơ tham gia đấu giá

1. Hồ sơ tham gia đấu giá được lập thành 02 bộ, bao gồm:

a) Bản chính: Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; văn bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính tài liệu chứng minh năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 55 của Nghị định này đối với trường hợp đấu giá tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này, trừ trường hợp khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV. Tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo diện tích thăm dò của đề án thăm dò loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện;

b) Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định này. Tổng dự toán của dự án khai thác khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo trữ lượng, khối lượng khoáng sản của dự án khai thác loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các văn bản trong hồ sơ tham gia đấu giá.

Xem nội dung VB
Điều 103. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
...
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp;
...
3. Chính phủ quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quy định chi tiết và lộ trình thực hiện điểm c khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 146 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 148, Điều 149 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 148. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã xác định có từ 02 loại khoáng sản trở lên

1. Việc lựa chọn loại khoáng sản để đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Địa chất và khoáng sản được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Khoáng sản chính trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Khoáng sản có tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự kiến cao nhất. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính được xác định theo công thức sau:

T = Qđg x Gđg x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính;

Qđg - Tài nguyên, khối lượng khoáng sản trong diện tích khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV đưa ra đấu giá; trữ lượng khoáng sản trong diện tích khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản đưa ra đấu giá;

Gđg - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản đưa ra đấu giá có hiệu lực tại thời điểm xác định tiền đặt trước;

R - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của loại khoáng sản đưa ra đấu giá được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản còn lại đã xác định tại khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

Rđgi - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá của loại khoáng sản i;

Ri - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của loại khoáng sản i theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Rtđg - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá của loại khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá;

Rkđ - Giá khởi điểm của loại khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá.

3. Đối với đất, đá thải của mỏ, trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thu hồi, tiêu thụ, tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản có cùng mục đích sử dụng ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 149. Trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức đấu giá tài sản hoặc hội đồng đấu giá tài sản chuyên, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản hồ sơ trình phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình hoặc phiếu trình hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

b) Biên bản cuộc đấu giá;

c) Hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

d) Dự thảo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp không phê duyệt phải có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, mẫu quyết định hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản, mẫu quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 105. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
4. Trường hợp khu vực khoáng sản khi đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã xác định được có từ 02 loại khoáng sản trở lên, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn 01 loại khoáng sản để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các khoáng sản còn lại được xác định căn cứ theo tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 148, Điều 149 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương X Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Chương X KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 150. Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản

1. Việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm;

b) Chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản;

c) Thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về các vi phạm pháp luật trong thăm dò, khai thác khoáng sản; thu hồi khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra và trách nhiệm thực hiện:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về địa chất, khoáng sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên phạm vi cả nước.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên phạm vi địa bàn quản lý;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường và cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về địa chất, khoáng sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường; cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản cấp tỉnh, cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản;

c) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra công bố quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử người kiểm tra; tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; phân công công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra; chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra, văn bản cử người kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động kiểm tra; thực hiện đúng thẩm quyền của trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, công chức, viên chức đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra; đề xuất với trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật.

3. Hình thức, phương pháp kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản:

a) Việc kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;

b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra địa chất, khoáng sản;

c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).

4. Nội dung kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 5 Điều 107 Luật Địa chất và khoáng sản bao gồm:

a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về địa chất, khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về địa chất, khoáng sản của tổ chức, cá nhân có hoạt động địa chất, khoáng sản; thu hồi khoáng sản.

5. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không chồng chéo về nội dung và phạm vi với hoạt động thanh tra và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Cuộc kiểm tra được thực hiện theo đúng nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm tính khách quan trên cơ sở thông tin, số liệu, tài liệu, nội dung được cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, số liệu, tài liệu, nội dung báo cáo;

c) Có sự kế thừa, phối hợp của các cơ quan có liên quan.

6. Trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và thẩm quyền ban hành thông báo kết quả kiểm tra

a) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra;

b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm ban hành thông báo kết quả kiểm tra.

7. Kinh phí kiểm tra được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 151. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra

1. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra chuyên ngành về địa chất, khoáng sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

2. Quyết định kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra hoặc cử tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra

a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất của việc kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc cử tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

b) Đoàn kiểm tra bao gồm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên; tổ kiểm tra bao gồm tổ trưởng và các thành viên; trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

c) Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra không quá 45 ngày đối với 01 đối tượng kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quyết định gia hạn một lần thời gian kiểm tra nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra.

3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đề cương yêu cầu báo cáo:

a) Trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng tổ kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch, đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho đối tượng kiểm tra.

Trường hợp cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thì người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thống nhất kế hoạch kiểm tra với đối tượng kiểm tra mà không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra.

Trường hợp kiểm tra đột xuất thì không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra và không yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo trước khi tiến hành kiểm tra;

b) Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo theo đề cương hoặc theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trước khi công bố quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.

4. Đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiểm tra như sau:

a) Công bố quyết định kiểm tra, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra và tiến hành kiểm tra ngay sau khi công bố;

b) Thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài liệu, làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan, kiểm tra thực tế tại thực địa; trường hợp cần thiết yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình các nội dung còn chưa rõ; ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản;

c) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra, trình người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này), kể từ ngày kết thúc thời gian kiểm tra được ghi tại quyết định, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra.

Báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra phải thể hiện được các nội dung: kết quả kiểm tra, sự phù hợp theo quy định của pháp luật; kiến nghị, đề xuất các biện pháp xử lý.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo thông báo kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 150 Nghị định này phải ký thông báo kết quả kiểm tra hoặc ban hành văn bản xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Thông báo kết quả kiểm tra hoặc văn bản xử lý kết quả kiểm tra phải ghi rõ thời gian tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện, gửi cho đối tượng kiểm tra và công bố công khai để thực hiện.

6. Trường hợp có tình tiết phức tạp cần phải xác minh, làm rõ, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra đề gia hạn thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra.

Xem nội dung VB
Điều 107. Trách nhiệm quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản
...
5. Chính phủ quy định về kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương X Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 70 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 70. Thăm dò, khai thác khoáng sản đi kèm
...
6. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản có phát hiện khoáng sản đi kèm là khoáng sản nhóm I, nhóm II (trừ khoáng sản là đối tượng dự trữ nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước khi công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, cấp hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mà trong quá trình thăm dò, khai thác phát hiện khoáng sản đi kèm có trữ lượng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 70 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 154 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.
...
Điều 154. Cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 của Luật Địa chất và khoáng sản được thực hiện như sau:

1. Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thuộc các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản không quy định trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản không quy định thời hạn khai thác hoặc có thời hạn khai thác không phù hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Nguyên tắc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Việc cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện thông qua hình thức không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Không phải thực hiện các thủ tục về chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường tại thời điểm đề nghị cấp đổi, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Thời hạn khai thác sau khi được cấp đổi là thời gian còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp, trừ trường hợp việc cấp đổi được kết hợp với gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Trường hợp cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được kết hợp với gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản thì được thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 61, 62 và Điều 63 của Nghị định này;

đ) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp đổi) phải thể hiện nội dung gia hạn, cấp lại, điều chỉnh (nếu có).

3. Trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản (bản chính);

b) Giấy phép khai thác khoáng sản (bản sao y).

4. Đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản trong đó nêu rõ nhu cầu về gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh (bản chính);

b) Các văn bản, tài liệu khác được thực hiện tương ứng theo thành phần hồ sơ gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, việc xem xét cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như quy định tại Điều 67 của Nghị định này;

b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như trình tự, thủ tục gia hạn, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định này.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 111. Quy định chuyển tiếp
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, quyết định trong hoạt động khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện như sau:
...
c) Đối với các giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác. Sau thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác cho đến khi được cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác đối với những trường hợp này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 154 Nghị định 193/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 35/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết về nội dung điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.
...
Chương II NỘI DUNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT ĐỂ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT QUỐC GIA VÀ NỘI DUNG LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CHUYÊN ĐỀ TỶ LỆ LỚN HƠN 1:50.000

Mục 1. LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT QUỐC GIA

Điều 3. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:1.000.000

1. Tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu về địa chất, khoáng sản đến tỷ lệ 1:500.000, bao gồm các thông tin: địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản quy mô vùng và châu lục.

2. Tổng hợp, biên tập những đặc điểm chung về địa chất của một số nước, một số lục địa lớn mang tính khái quát; định khung cấu trúc, kiến tạo cho lãnh thổ nghiên cứu.

3. Điều tra bổ sung thông tin địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản; liên kết, khoanh nối các phân vị địa chất, các đơn vị kiến tạo có quy mô vùng và châu lục.

4. Biên tập, lập bản đồ địa chất thể hiện các yếu tố địa chất, kiến tạo; tài nguyên địa chất, khoáng sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Điều 4. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000

1. Tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu về địa chất, khoáng sản đến tỷ lệ 1/500.000, bao gồm các thông tin: địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản quy mô vùng và lãnh thổ.

2. Tổng hợp, biên tập, biểu diễn các thành tạo trầm tích, biến chất, magma có tuổi và thành phần khác nhau; những khu vực phân bố tài nguyên địa chất, khoáng sản.

3. Điều tra bổ sung thông tin địa chất, khoáng sản; liên kết, khoanh nối các phân vị địa chất, các đơn vị kiến tạo có quy mô vùng và lãnh thổ.

4. Tổng hợp dữ liệu địa chất, khoáng sản làm rõ cấu trúc địa chất, lịch sử phát triển địa chất vùng nghiên cứu; xác định mối quan hệ giữa tài nguyên địa chất, khoáng sản với tổ hợp thạch kiến tạo hoặc tổ hợp các yếu tố cấu trúc địa chất có mặt trong diện tích lập bản đồ.

5. Biên tập, lập bản đồ địa chất gồm các yếu tố địa chất, kiến tạo, khoáng sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Điều 5. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:250.000

1. Tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu về địa chất, khoáng sản đến tỷ lệ 1/50.000, bao gồm các thông tin: địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản.

2. Tổng hợp, biên tập và thể hiện chi tiết các cấu tạo địa chất, sự phân bố và giới hạn các loại loại tài nguyên địa chất, khoáng sản từ kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản ở tỷ lệ lớn hơn.

3. Điều tra bổ sung thông tin địa chất, khoáng sản; liên kết, khoanh nối các phân vị địa chất, các cấu trúc địa chất quy mô khu vực.

4. Phân vùng dự báo triển vọng tài nguyên địa chất, khoáng sản; thành lập bản đồ phân vùng dự báo tài nguyên địa chất, khoáng sản cùng tỷ lệ.

5. Bản đồ địa chất cần thể hiện đầy đủ các yếu tố địa chất, kiến tạo; tài nguyên địa chất, khoáng sản đáp ứng được yêu cầu hội nhập khu vực.

Điều 6. Bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền

1. Việc lập bản đồ địa chất, khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 được thực hiện theo các chuyên đề gồm: đo vẽ các thành tạo địa tầng, biến chất, núi lửa không phân tầng, magma xâm nhập, cấu trúc - kiến tạo, khoáng sản, địa mạo, vỏ phong hoá, tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa chất thủy văn, địa chất công trình, di chỉ địa chất, di sản địa chất.

2. Phân chia các phân vị địa chất theo thành phần vật chất, tuổi thành tạo và điều kiện sinh thành; xác định đặc điểm, thành phần thạch học, địa hóa và thể hiện sự phân bố, quan hệ của chúng trên bản đồ.

3. Phát hiện, điều tra sơ bộ các loại khoáng sản; xác định tiền đề, dấu hiệu, quy luật phân bố khoáng sản; dự báo các khu vực khoáng sản có triển vọng; làm rõ mối liên quan của khoáng sản với các thành tạo địa chất và các yếu tố cấu trúc địa chất; xác định các yếu tố khống chế sự phân bố khoáng sản và các điều kiện địa chất thuận lợi để tích tụ khoáng sản; khoanh định các diện tích có triển vọng phát hiện mỏ mới hoặc khả năng tăng tài nguyên trong và ngoài ở các vùng mỏ đã biết.

4. Điều tra hiện trạng, khoanh định dự báo các khu vực có thể xảy ra các tai biến địa chất; các yếu tố địa chất, các dị thường địa hoá, trọng sa, địa vật lý, các diện tích chứa khoáng sản độc hại; khu vực có các triển vọng về tài nguyên địa chất, khoáng sản.

Điều 7. Bản đồ trường địa vật lý

1. Bản đồ các trường địa vật lý ở các tỷ lệ 1:1.000.000; 1:250.000; 1:50.000, bao gồm: trường trọng lực, trường từ, trường phóng xạ.

2. Bản đồ trường trọng lực

a) Bản đồ đẳng trị giá trị trọng lực theo mạng lưới từ số liệu đo trọng lực mặt đất và trọng lực hàng không; xác định giá trị trọng lực cho từng thực thể địa chất;

b) Tổng hợp, phân tích các các giá trị trường trọng lực từ kết quả lập bản đồ trường trọng lực tỷ lệ 1:1.000.000 để thành lập bản đồ phân vùng kiến tạo của vỏ quả đất, dự báo sinh khoáng;

c) Tổng hợp, phân tích các các giá trường trọng lực từ kết quả lập bản đồ trường trọng lực tỷ lệ 1:250.000 để thành lập bản đồ cấu trúc kiến tạo, thể hiện rõ các hệ thống đứt gãy, các thể xâm nhập, các thành tạo phun trào, trầm tích và các triển vọng tài nguyên địa chất, khoáng sản.

3. Bản đồ trường từ

a) Bản đồ đẳng trị giá trị từ theo mạng lưới từ số liệu đo từ hàng không, xác định giá trị từ của các thực thể địa chất;

b) Tổng hợp, phân tích các giá trường từ từ kết quả lập bản đồ trường từ tỷ lệ 1:1.000.000 để thành lập bản đồ địa chất và dự báo sinh khoáng;

c) Tổng hợp, phân tích các giá trị trường từ từ kết quả lập bản đồ trường từ tỷ lệ 1:250.000 để thành lập bản đồ địa chất, thể hiện rõ ranh giới địa chất, các yếu tố cấu trúc khống chế quặng hóa, vị trí, kích thước và hình thái các đới khoáng hóa;

d) Tổng hợp, phân tích các giá trị trường từ từ kết quả lập bản đồ trường từ tỷ lệ 1:50.000 để thành lập bản đồ địa chất, thể hiện rõ ranh giới địa chất các đá có từ tính yếu, các đới phá hủy kiến tạo, các khu vực triển vọng khoáng sản có từ tính và các đới biến đổi nhiệt dịch phục vụ điều tra địa chất về khoáng sản.

4. Bản đồ trường phóng xạ

a) Bản đồ trường phóng xạ tỷ lệ từ 1:1.000.000 đến 1:500.000 phục vụ khảo sát lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ nhỏ;

b) Bản đồ trường phóng xạ tỷ lệ từ 1:250.000 đến 1:100.000 phục vụ khảo sát lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ trung bình;

c) Bản đồ trường phóng xạ tỷ lệ từ 1:50.000 và lớn hơn phục vụ đánh giá tiềm năng khoáng sản trên các khu vực có triển vọng quặng phóng xạ và khoáng sản có ích khác.

Điều 8. Bản đồ địa hóa tỷ lệ 1: 250.000

1. Xác định phông địa hóa, các dị thường địa hóa, tính tương phản của dị thường địa hóa, đặc điểm địa hóa các nguyên tố.

2. Khoanh định, dự báo các diện tích có tiềm năng khoáng sản ẩn, khu vực có thể bị ảnh hưởng môi trường và đặc điểm thổ nhưỡng trên cơ sở dữ liệu địa hóa.

3. Khoanh định, dự báo ảnh hưởng môi trường địa chất liên quan đến sự tích tụ của các nguyên tố độc hại.

4. Xác định thành phần vật chất, các chỉ số địa hóa môi trường, pH và dinh dưỡng của đất để đánh giá chất lượng và phân loại đất.

Điều 9. Bản đồ di chỉ địa chất, di sản địa chất tỷ lệ 1: 250.000

1. Thu thập tài liệu liên quan đến địa chất, kinh tế - xã hội.

2. Tổng hợp, phân tích dữ liệu về địa chất để khoanh định khu vực có tiền đề, dấu hiệu của di chỉ địa chất.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá các khu vực đã khoanh định là di chỉ địa chất, có triển vọng trở thành di sản địa chất (nếu có).

4. Bản đồ di chỉ địa chất, di sản địa chất tỷ lệ 1: 250.000 khoanh định khu vực công viên địa chất, di sản địa chất đã được điều tra, công nhận; hiện trạng điều tra; các di chỉ địa chất đã được xác định, các khu vực có triển vọng trở thành di sản địa chất.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu dạng số về di chỉ địa chất, di sản địa chất.

Điều 10. Bản đồ địa mạo tỷ lệ 1: 50.000

1. Phân chia, mô tả các dạng địa hình theo nguồn gốc và tuổi, các yếu tố địa mạo (vách dốc, đường chia nước, đường thu nước, rãnh xói,...), các biểu hiện hoạt động tân kiến tạo, kiến tạo hiện đại và các đứt gãy hoạt động.

2. Xác định các điều kiện địa chất nội sinh và ngoại sinh là nguyên nhân hình thành các dạng địa hình, các yếu tố địa mạo.

3. Xác định các dạng địa hình có khả năng tích tụ và phá hủy khoáng sản; các dạng địa hình có khả năng xảy ra các tai biến địa chất.

4. Khoanh định, mô tả các dạng địa hình có khả năng chứa khoáng sản.

5. Thể hiện trên bản đồ các dạng địa hình, các đứt gãy hoạt động, các tích tụ và phá hủy khoáng sản, các khu vực dự báo xảy ra tai biến địa chất liên quan đến các dạng địa hình.

6. Khoanh định các khu vực địa hình có cảnh quan triển vọng trở thành di sản địa chất kiểu địa mạo.

7. Đánh giá ý nghĩa và giá trị của các dạng địa hình.

Điều 11. Bản đồ vỏ phong hóa tỷ lệ 1: 50.000

1. Phân chia các kiểu vỏ phong hóa trên cơ sở thạch học, địa hóa, khoáng vật, tuổi của vỏ phong hoá; làm rõ đặc điểm các đới từ trên xuống dưới theo đặc điểm thạch học, khoáng vật (thành phần, màu sắc, cấu tạo, kiến trúc…) có đặc trưng khác nhau và hàm lượng các oxyt.

2. Xác định điều kiện thành tạo vỏ phong hóa trên cơ sở các yếu tố đá gốc, địa hình, địa mạo, khí hậu, thảm thực vật và thời gian.

3. Xác định mối liên quan và triển vọng của các khoáng sản ngoại sinh, địa chất môi trường, tai biến địa chất, địa chất công trình.

Điều 12. Bản đồ tai biến địa chất tỷ lệ 1: 50.000

1. Tổng hợp, phân tích các hiện tượng, dấu hiệu, tiền đề, biểu hiện hoạt động của tai biến địa chất; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan.

2. Phân tích đặc điểm địa hình, địa mạo; xác định đặc điểm địa chất, tính chất vật lý các thực thể địa chất và quá trình tiến hoá địa chất; nguyên nhân hoặc yếu tố kích hoạt các tai biến địa chất.

3. Khoanh định khu vực có nguy cơ, rủi ro xảy ra tai biến địa chất; đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại.

Điều 13. Bản đồ địa chất môi trường tỷ lệ 1: 50.000

1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu về địa chất, khoáng sản có tác động đến môi trường; điều kiện kinh tế - xã hội, dịch tễ học.

2. Xác định sự biến đổi của môi trường địa chất, phân vùng ô nhiễm môi trường địa chất; nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng tới môi trường dân sinh.

3. Dự báo xu hướng phát tán các nguyên tố có hại trong môi trường đất và môi trường nước.

Điều 14. Bản đồ địa chất công trình tỷ lệ 1: 50.000

1. Thu thập, tổng hợp, phân tích các dữ liệu về khí hậu, khí tượng, nước mặt, nước dưới đất, địa hình, địa mạo, các hiện tượng địa chất động lực.

2. Xác định tính chất cơ lý của các thực thể địa chất theo tuổi và theo nguồn gốc thành tạo; xác định đặc điểm thủy thạch động lực, mối quan hệ giữa địa chất, thủy văn và công trình.

3. Phân vùng địa chất công trình, thể hiện rõ miền, vùng, khu địa chất công trình, định hướng sử dụng bền vững, hiệu quả.

Điều 15. Bản đồ địa chất đô thị tỷ lệ 1: 50.000

1. Đánh giá đặc tính lý hoá các thực thể địa chất, đặc điểm địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất môi trường, tai biến địa chất; mối tương tác giữa hệ thống đô thị với môi trường địa chất.

2. Xác định tính tương thích giữa không gian địa chất với quá trình phát triển đô thị, quy hoạch đô thị, tài nguyên địa chất.

3. Khoanh vùng định hướng phát triển không gian địa chất đô thị, dự báo các tác động nhân sinh đối với môi trường địa chất đô thị.

Mục 2. LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CHUYÊN ĐỀ TỶ LỆ LỚN HƠN 1:50.000

Điều 16. Bản đồ địa chất chuyên đề

1. Bản đồ địa chất chuyên đề lập để phục vụ quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, nghiên cứu khoa học, bao gồm: viễn thám; địa chất; địa vật lý; địa hoá, trọng sa; phân tích mẫu; ứng dụng công nghệ GIS, mô hình hoá và cơ sở dữ liệu số.

2. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, bản đồ địa chất chuyên đề được phân chia thành các loại sau:

a) Bản đồ cấu trúc kiến tạo tỷ lệ 1: 25.000;

b) Bản đồ thạch học - cấu trúc tỷ lệ 1: 25.000, 1:10.000;

c) Bản đồ cấu trúc khống chế quặng hoá tỷ lệ 1:25.000, 1: 10.000;

d) Bản đồ dự báo tài nguyên địa chất, khoáng sản ẩn sâu tỷ lệ 1:25.000, 1: 10.000;

đ) Bản đồ cấu trúc trường quặng tỷ lệ 1:10.000, 1: 5.000;

e) Bản đồ thạch học khối magma tỷ lệ 1:25.000, 1: 10.000;

g) Bản đồ địa hóa, vỏ phong hóa tỷ lệ 1: 25.000;

h) Bản đồ địa vật lý, địa hóa, trầm tích hiện đại, tướng đá cổ địa lý chuyên sâu tỷ lệ 1: 25.000, 1: 10.000 và 1: 5.000.

Điều 17. Bản đồ tổng hợp tài nguyên địa chất, khoáng sản

1. Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản theo ngành và địa phương.

2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bản đồ tổng hợp tài nguyên địa chất, khoáng sản được phân chia thành các loại sau:

a) Bản đồ mức độ điều tra, đánh giá tài nguyên địa chất, khoáng sản, thăm dò và khai thác khoáng sản tỷ lệ 1:25.000;

b) Bản đồ hiện trạng trữ lượng, tài nguyên khoáng sản tỷ lệ 1:25.000, 1:10.000;

c) Bản đồ tổng hợp hiện trạng các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, quy hoạch khoáng sản và các quy hoạch có liên quan tỷ lệ 1: 25.000, 1: 10.000.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất bao gồm:

a) Điều tra, xác lập quy luật phân bố, dự báo các cấu trúc có triển vọng tài nguyên địa chất để lập bản đồ địa chất quốc gia các tỷ lệ đến 1:50.000, bao gồm các bộ bản đồ: địa chất; các trường địa vật lý; địa hóa; địa mạo; vỏ phong hóa; tai biến địa chất; di sản địa chất; địa chất môi trường; địa chất thủy văn; địa chất công trình; địa chất đô thị;

b) Điều tra, lập bản đồ địa chất chuyên đề tỷ lệ lớn hơn 1:50.000 theo các chuyên đề và theo yêu cầu quản lý;

c) Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế; điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất; điều tra địa chất công trình, địa chất đô thị; điều tra điều kiện địa chất khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 35/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 35/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết về nội dung điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.
...
Chương III NỘI DUNG ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 18. Điều tra các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi về khoáng sản

1. Xác định các yếu tố địa chất, kiến tạo thuận lợi hình thành, tích tụ khoáng sản.

2. Đánh giá các thực thể địa chất có tiềm năng sinh khoáng.

3. Khoanh định khu vực và đánh giá khả năng tồn tại khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che phủ.

4. Dự báo tài nguyên khoáng sản chính đến cấp 334a.

5. Lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1: 25.000; khoanh định các khu vực có triển vọng chuyển giao giai đoạn đánh giá tiềm năng khoáng sản.

Điều 19. Đánh giá tiềm năng khoáng sản

1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 đến 1:5.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng địa chất, khoáng sản.

Thu thập, tổng hợp các tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 đến 1:5.000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức tạp và kích thước các đối tượng địa chất, khoáng sản cần biểu diễn

2. Xác định các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ và sự biến đổi các thân khoáng sản; xác định quy luật phân bố khoáng sản; dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che phủ.

3. Đánh giá sơ bộ tính khả tuyển của khoáng sản và điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình phục vụ cho khai thác khoáng sản.

4. Dự báo tài nguyên khoáng sản chính từ đến cấp tài nguyên 333; khoanh định các khu vực có triển vọng chuyển giao thăm dò, khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi về khoáng sản trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất; khoanh định các diện tích triển vọng để đánh giá tài nguyên khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản nhằm xác định quy mô tài nguyên các loại khoáng sản trong diện tích đánh giá; khoanh định các khu vực có tiềm năng khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 35/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Văn bản đề nghị cấp lại (hoặc cấp đổi) giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 11 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

m) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 12 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

n) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 13 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 14 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 15 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 16 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 17 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 18 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (gia hạn) được lập theo mẫu số 19 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 20 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 21 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 22 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 23 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (chuyển nhượng) được lập theo mẫu số 24 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 25 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp điều chỉnh để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nhóm IV) được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 29 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 30 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 31 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 32 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 33 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 34 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

4. Bản đồ, bản vẽ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Bản đồ, bản vẽ được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đồ được thành lập trên nền bản đồ địa hình quốc gia hoặc trích lục từ nền bản đồ địa hình quốc gia, hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương;

c) Tỷ lệ bản đồ, bản vẽ không nhỏ hơn 1:5.000 đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 0,5km2, không nhỏ hơn 1:10.000 đối với khu vực có diện tích từ 0,5 km2 đến dưới 2 km2, không nhỏ hơn 1:25.000 đối với khu vực có diện tích từ 02 km2 đến dưới 5 km2, không nhỏ hơn 1:50.000 đối với khu vực có diện tích từ 05 km2 trở lên;

5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 37 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
4. Mẫu báo cáo trong quản lý hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo định kỳ hoạt động thu hồi khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8, Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 8. Đăng ký, thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải:

a) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 15 ngày. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi về thời gian thực hiện, tổ chức, cá nhân phải đăng ký lại bằng văn bản.

b) Thông báo bằng văn bản về ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khoáng sản được phép khai thác (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường), với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 07 ngày làm việc.

2. Hồ sơ đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản

1. Mẫu văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8, Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 9. Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:

a) Hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung trong trường hợp có thực hiện việc thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác khoáng sản;

b) Hồ sơ về kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở, tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

3. Mọi hành vi làm giả mạo, sai lệch hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc chỉnh sửa hồ sơ đã lưu giữ sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản rắn có trách nhiệm cập nhật kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản vào bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

5. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình hoặc cung cấp hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xuất trình hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
h) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 108 của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm h Khoản 1, Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
h) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 25 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp điều chỉnh để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nhóm IV) được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản mà khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng và giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 57 của Luật này; trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển quy định tại Chương VIII của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm h Khoản 1, Điểm a, b Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 12. Lập, cập nhật, nộp và lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản rắn

1. Tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản rắn phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; trong quá trình khai thác khoáng sản cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản (đóng cửa mỏ khoáng sản).

Đối với hoạt động khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên, khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên không phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản lập 1 năm 1 lần trên cơ sở cập nhật kết quả thường xuyên, thời điểm lập, cập nhật đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có mỏ khoáng sản trước ngày 01 tháng 02 của năm tiếp theo.

3. Trên cơ sở thông tin, số liệu của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản tính toán, xác định trữ lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác; so sánh, đánh giá biến động trữ lượng, chất lượng khoáng sản đã khai thác thực tế với trữ lượng khoáng sản được phép khai thác và kết quả thăm dò khoáng sản, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV đã được xác nhận (phê duyệt, công nhận); giải trình, xác định lý do có sự sai khác (nếu có).

4. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lưu giữ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản trực tiếp lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Trường hợp thuê tổ chức khác lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng thì tổ chức được thuê phải có đầy đủ chức năng và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

6. Tổ chức lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, số liệu và sự phù hợp về nội dung, hình thức thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.

Xem nội dung VB
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đối tượng lập, thời điểm nộp, hình thức và nội dung bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 đến Điều 15 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
4. Mẫu báo cáo trong quản lý hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo định kỳ hoạt động thu hồi khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
4. Mẫu báo cáo trong quản lý hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo định kỳ hoạt động thu hồi khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8, Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 8. Đăng ký, thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải:

a) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 15 ngày. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi về thời gian thực hiện, tổ chức, cá nhân phải đăng ký lại bằng văn bản.

b) Thông báo bằng văn bản về ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khoáng sản được phép khai thác (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường), với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 07 ngày làm việc.

2. Hồ sơ đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản

1. Mẫu văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8, Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 9. Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:

a) Hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung trong trường hợp có thực hiện việc thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác khoáng sản;

b) Hồ sơ về kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở, tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

3. Mọi hành vi làm giả mạo, sai lệch hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc chỉnh sửa hồ sơ đã lưu giữ sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản rắn có trách nhiệm cập nhật kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản vào bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

5. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình hoặc cung cấp hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xuất trình hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
g) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả khai thác tận thu khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản
...
5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16, Khoản 5 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
...
Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17, Điểm i Khoản 1, ĐIểm d Khoản 3 Điều 20 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
...
Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản
...
4. Mẫu báo cáo trong quản lý hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:
...
d) Báo cáo định kỳ hoạt động thu hồi khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo kết quả hoạt động thu hồi khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 4 Điều 22 Thông tư 36/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu văn bản trong hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Điều 3. Nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm: Phần thuyết minh, các phụ lục và bản đồ, bản vẽ kèm theo.

2. Phần thuyết minh của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn;

b) Mục đích đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Đặc điểm khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Hiện trạng và kết quả khai thác khoáng sản trong khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;

đ) Khối lượng, hạng mục, công trình, công việc cần thực hiện;

e) Tiến độ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

g) Dự toán kinh phí thực hiện;

h) Phương án thi công các hạng mục công trình của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Phụ lục và bản đồ, bản vẽ kèm theo phải phù hợp với nội dung phần thuyết minh của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 4. Nội dung phương án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm: Phần thuyết minh, các phụ lục và bản đồ, bản vẽ kèm theo.

2. Phần thuyết minh của phương án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn;

b) Mục đích đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Hiện trạng và kết quả khai thác khoáng sản trong khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Khối lượng hạng mục công trình, công việc cần thực hiện;

đ) Tiến độ thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản;

e) Dự toán kinh phí thực hiện;

g) Phương án thi công các hạng mục công trình đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Phụ lục và bản đồ, bản vẽ kèm theo phải phù hợp với nội dung phần thuyết minh của phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 82. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 39/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Điều 9 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả; mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; mẫu văn bản trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 4. Công thức xác định chi phí phải hoàn trả
...
Điều 5. Xác định Pi
...
Điều 6. Tỷ lệ xác định chi phí phải hoàn trả đối với khoáng sản rắn
...
Điều 7. Tỷ lệ xác định chi phí phải hoàn trả đối với nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên
...
Điều 8. Đơn giá xác định chi phí phải hoàn trả
...
Chương III MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN; HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUYẾT TOÁN TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 9. Mẫu văn bản trong hồ sơ xác định, phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ XÁC ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả
...
Mẫu số 02: Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả
...
Mẫu số 03: Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả cho nhà nước đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 04: Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả giữa các tổ chức, cá nhân đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 05: Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả cho Nhà nước đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Mẫu số 06: Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả giữa các tổ chức, cá nhân đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 96. Nguyên tắc xác định hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư
...
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định, các mẫu trong hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản phải hoàn trả.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Điều 9 Thông tư 38/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản và danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng địa chất.
...
Chương II MẪU BIỂU THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 4. Nguyên tắc chung

1. Các dạng thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 118 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản được thành lập theo đúng các mẫu biểu quy định tại các quy định kỹ thuật cho từng đối tượng điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ.

2. Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia được trao đổi và chia sẻ giữa các Bộ, ban, ngành, địa phương theo nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 5. Xây dựng, cập nhật thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 118 Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu địa chất thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam cập nhật đầy đủ thông tin dữ liệu địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật đầy đủ thông tin dữ liệu địa chất, khoáng sản đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tỉnh vào Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản cập nhật thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản quy định tại điểm c khoản 5 Điều 119 Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản vào Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản về điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu điều tra cơ bản địa chất được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu quan trắc, cảnh báo trong điều tra cơ bản địa chất, địa chất môi trường, tai biến địa chất được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản về hoạt động khoáng sản

1. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu giấy phép thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 05 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu kết quả thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 06 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu hoạt động khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 07 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được lập theo Mẫu số 08 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 09 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực không đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu điều tra cơ bản địa chất
...
Mẫu số 02: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản
...
Mẫu số 03: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu quan trắc, cảnh báo trong điều tra cơ bản địa chất, địa chất môi trường, tai biến địa chất
...
Mẫu số 04: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 05: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu giấy phép khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 06: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu kết quả thăm dò khoáng sản
...
Mẫu số 07: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu hoạt động khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Mẫu số 08: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
Mẫu số 09: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.
...
Mẫu số 10: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về khu vực không đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản
...
PHỤ LỤC II PHIẾU THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01: Phiếu thông tin, dữ liệu về mẫu địa chất, khoáng sản
...
Mẫu số 02: Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về mẫu bảo tàng

Xem nội dung VB
Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
...
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
Mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 34/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản và danh mục, quy cách mẫu vật bảo tàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản và danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng địa chất.
...
Chương III DANH MỤC, QUY CÁCH MẪU VẬT ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ DANH MỤC, QUY CÁCH MẪU VẬT BẢO TÀNG

Điều 8. Danh mục mẫu vật địa chất, khoáng sản

1. Danh mục mẫu vật địa chất, khoáng sản, bao gồm: mẫu cục (mẫu đo mật độ, mẫu tham số từ, mẫu tham số điện, mẫu tham số phóng xạ, mẫu hóa phóng xạ, …); mẫu rãnh; mẫu điểm, mẫu rãnh điểm, mẫu lưới điểm; mẫu bóc tầng; mẫu khối; mẫu lõi khoan; mẫu hoá thạch, mẫu cổ sinh vật hóa thạch.

2. Bảo quản mẫu vật địa chất, khoáng sản:

a) Mẫu vật địa chất, khoáng sản được lấy, bảo quản theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13586:2022, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật phục vụ bảo quản dài hạn. Việc bảo quản mẫu vật cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về môi trường lưu giữ mẫu và phương pháp xử lý phù hợp với tính chất vật lý, hóa học của từng loại mẫu;

b) Đối với các mẫu cổ sinh vật hóa thạch và các mẫu vật có tính chất dễ hư hỏng ngoài được bảo quản theo điểm a khoan 2 Điều này, còn phải được bảo quản như sau: bảo đảm môi trường bảo quản ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, tránh tiếp xúc với ánh sáng trực tiếp; sử dụng vật liệu đóng gói chuyên dụng, không chứa acid, không gây phản ứng hóa học với mẫu vật; thực hiện rà soát, đánh giá tình trạng mẫu vật định kỳ; kịp thời cập nhật thông tin và thực hiện các biện pháp xử lý, phục hồi phù hợp đối với mẫu vật bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu xuống cấp.

3. Thông tin, dữ liệu mẫu vật địa chất, khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản

1. Mẫu cục

a) Mẫu cục được sử dụng để quan sát, mô tả đặc điểm thạch học hoặc quặng hóa. Mẫu có hình dạng hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương, được sắp xếp theo trình tự địa tầng hoặc theo chiều sâu. Mẫu có kích thước (3×6×9) cm và được mô tả đầy đủ các đặc điểm thạch học và khoáng hoá theo quy định kỹ thuật;

b) Mẫu cục sử dụng để phân tích (lát mỏng, khoáng tướng, đồng vị) có kích thước đảm bảo với chiều dài, chiều rộng và chiều dày dao động trong khoảng từ (5×3×2) cm đến (9×6×3) cm. Đối với mẫu thạch học có cấu tạo định hướng, trước khi lấy mẫu cần xác định rõ phương vị và hướng dốc. Mẫu thu thập phải đảm bảo tươi, rắn chắc, đáp ứng yêu cầu phân tích;

c) Mẫu cục phục vụ phân tích cơ lý và xác định thể trọng nhỏ được lấy với kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều dày trong khoảng từ (10×10×10) cm đến (30×30×30) cm. Mẫu sau khi thu thập phải được bọc kín bằng sáp hoặc nến để bảo đảm giữ nguyên trạng thái tự nhiên và độ ẩm ban đầu;

d) Mẫu cục phục vụ phân tích các tham số vật lý (mẫu tham số địa vật lý) phải được lấy và bảo quản trong trạng thái nguyên khối, giữ nguyên trạng thái tự nhiên ban đầu. Sau khi lấy, mẫu phải được bọc bằng vải, sáp, nến hoặc sử dụng các dụng cụ bảo quản phù hợp, nhằm hạn chế tối đa sự thay đổi về trạng thái vật lý và các đặc tính tự nhiên của mẫu;

đ) Mẫu đo mật độ: kích thước mẫu dài, rộng, dày tối đa (10×10×10) cm;

e) Mẫu tham số từ: kích thước dài, rộng, dày tối đa (20×10×5) cm; để xác định vectơ từ dư Jn, cổ từ lấy mẫu khối lập phương hoặc khối hộp chữ nhật chiều dài cạnh: 5,0 cm đến 20 cm, xác định phương vị hướng bắc của mẫu và phương vị của 2 cạnh khối vuông;

g) Mẫu tham số điện: mẫu có ít nhất một mặt tương đối phẳng, kích thước tối thiểu (10×10×10) cm;

h) Mẫu tham số phóng xạ: kích thước tối thiểu (7×7×7) cm;

i) Mẫu hóa phóng xạ (xác định hệ số eman hóa, cân bằng phóng xạ) được lấy dạng nguyên khối, kích thước (10×10×10) cm;

k) Mẫu cục phục vụ nghiên cứu cổ sinh phải được lấy với kích thước đủ lớn để có thể xác định tối đa các đặc điểm hình thái, cấu tạo của hóa thạch. Khi kết thúc đề án, các loại mẫu cục phải được rút gọn theo đúng quy định hiện hành về quản lý và rút gọn mẫu địa chất. Đối với mẫu cổ sinh, chỉ lưu giữ các mẫu cổ sinh đặc trưng, có giá trị khoa học tiêu biểu.

2. Mẫu rãnh

a) Mẫu rãnh được bố trí vuông góc với thân khoáng sản nhằm đảm bảo tính đại diện cao nhất cho thành phần và chiều dày thực tế của thân khoáng. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế như vị trí địa hình, tư thế thế nằm (góc cắm, hướng cắm) và mức độ đồng nhất của khoáng sản, mẫu rãnh có thể được lấy theo phương thẳng đứng, nằm ngang. Sau đó, kết quả đo đạc sẽ được quy đổi về chiều dày thật để phục vụ tính toán tài nguyên và trữ lượng;

b) Kích thước mẫu rãnh được quy định như sau: chiều rộng từ 5,0 cm đến 10 cm, chiều sâu: từ 3,0 cm đến 5,0 cm. Chiều dài mẫu phụ thuộc vào loại khoáng sản và mức độ đồng nhất của thân khoáng để xác định.

3. Mẫu điểm, mẫu rãnh điểm, mẫu lưới điểm

a) Mẫu điểm được sử dụng trong lấy mẫu địa hóa đá gốc, trong tìm kiếm phát hiện khoáng hóa theo tảng lăn hoặc để kiểm tra khả năng có khoáng hóa trong vết lộ có kích thước lớn nhưng biểu hiện khoáng hóa không rõ. Các cục mẫu điểm phải đồng đều;

b) Mẫu rãnh điểm được sử dụng trong công tác điều tra, đánh giá các loại khoáng sản có khả năng nhận biết dễ dàng bằng mắt thường, với đặc điểm hàm lượng các thành phần biến đổi có quy luật theo một phương nhất định (phân lớp, phân dải, phân đới hoặc sọc dải) như vật liệu xây dựng, đá vôi xi măng, phosphorit và một số khoáng sản khác; Mẫu rãnh điểm là tập hợp các cục mẫu thu thập được dọc theo một hoặc một số đường cắt vuông góc hoặc gần vuông góc với phương của thân khoáng;

c) Mẫu lưới điểm được sử dụng đối với khoáng sản có đặc điểm phân bố dạng ổ, da báo, không theo quy luật, hoặc có quy luật không rõ ràng. Mẫu được lấy ở dạng các cục nhỏ phân bố theo lưới hình chữ nhật hoặc lưới hình vuông, hình tam giác, hình thoi. Cục mẫu có kích thước khoảng 1,0 cm đến 3,0 cm, được lấy ở vị trí mắt lưới. Chiều dài giữa các mắt lưới tùy thuộc vào mức độ đồng đều và kích thước các ổ quặng, vết lộ quặng.

4. Mẫu bóc tầng

a) Mẫu bóc tầng được sử dụng trong điều tra các loại khoáng sản có sự phân bố thành phần không đồng đều theo hai hướng: chiều dày và hướng cắm hoặc chiều dày và đường phương;

b) Mẫu bóc tầng được lấy có hình dạng một cạnh là chiều dày thân khoáng, một cạnh theo hướng biến đổi của thân khoáng trong công trình khai đào;

c) Diện tích khu vực lấy mẫu phải bằng phẳng, độ sâu lấy mẫu phải đồng nhất để bảo đảm tính đại diện của mẫu.

5. Mẫu khối

a) Mẫu khối được lấy trực tiếp tại các công trình, sau khi đã dọn sạch bề mặt vết lộ, hố, hào, giếng. Mẫu khối được sử dụng để xác định các chỉ tiêu như: thể trọng, độ thu hồi và các chỉ tiêu cơ lý khác theo yêu cầu nghiên cứu;

b) Mẫu khối sau khi được lấy phục vụ các mục tiêu nghiên cứu phải hoàn trả lại hiện trường, đảm bảo vị trí lấy mẫu được thu dọn, phục hồi phù hợp. Phần mẫu lưu chỉ bao gồm khối lượng cần thiết để gửi phân tích, xác định chất lượng theo yêu cầu;

6. Mẫu lõi khoan

a) Mẫu lõi khoan được sắp xếp trên khay mẫu có kích thước (0,3-0,5)m x 1m, chia thành 3-5 rãnh chứa mẫu. Mẫu được sắp xếp theo trình tự tăng dần của chiều sâu. Trên mỗi khay, phải gắn etiket ghi rõ thông tin hiệp khoan, kèm mũi tên chỉ hướng theo chiều sâu. Đầu mỗi khay phải ghi rõ tên lỗ khoan và khoảng chiều sâu (từ - đến). Người theo dõi có trách nhiệm mô tả, đánh dấu các lớp đất đá trên khay mẫu theo quy định kỹ thuật. Ảnh chụp khay mẫu phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng thông tin về ngày chụp, thứ tự khay mẫu, chiều sâu địa tầng, các thông số của hiệp khoan và khoảng chiều sâu của mẫu trong từng khay;

b) Khi kết thúc đề án và báo cáo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, việc lưu giữ mẫu cần được rút gọn, chỉ giữ lại phần quặng lưu và một số mẫu đại diện. Đối với các báo cáo sử dụng vốn ngoài ngân sách, việc lưu giữ hay rút gọn mẫu lõi khoan sẽ do chủ đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm lưu giữ trừ trường hợp thăm dò khoáng sản.

Điều 10. Danh mục mẫu vật bảo tàng

1. Danh mục mẫu vật bảo tàng, bao gồm: mẫu đá, khoáng sản ở dạng cục, mẫu đơn khoáng, sinh cổ sinh, mẫu hoá thạch, mẫu đá dạng khoáng vật, mẫu tinh thể đơn; mẫu đá bán quý, đá bán quý, mẫu đá ốp lát, mẫu lõi khoan.

2. Hàng năm, mẫu vật địa chất, khoáng sản do các tổ chức, cá nhân giao nộp theo khoản 1 Điều 8 của Thông tư này, cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản có trách nhiệm rà soát lựa chọn và đề xuất danh mục, số lượng mẫu vật bảo tàng trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục và số lượng mẫu vật bảo tàng.

3. Mẫu vật bảo tàng được bảo quản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này và các quy định kỹ thuật chuyên ngành.

4. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về mẫu vật bảo tàng thiết lập dữ liệu số cho mẫu vật bảo tàng, bao gồm: mô tả chi tiết, hình ảnh minh họa, mô hình số 3D, nguồn gốc thu thập và phân loại theo tiêu chí chuyên môn.

5. Định kỳ hằng năm, cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng mẫu vật; tổng hợp, lập kế hoạch thu thập, bổ sung nhằm hoàn thiện các bộ mẫu vật bảo tàng, bảo đảm tính hệ thống, đại diện và phục vụ công tác trưng bày, nghiên cứu, giáo dục.

6. Mẫu biểu thông tin, dữ liệu mẫu vật bảo tàng được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Quy cách mẫu vật bảo tàng

1. Mẫu ở dạng cục rắn chắc phải có kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều dày của mẫu cục tối thiểu phải đạt (20x10x5) cm.

2. Mẫu ở dạng bở rời được bảo quản trong túi dẻo, bền chắc, màu trắng trong, khối lượng lượng tối thiểu là 2kg.

3. Mẫu đơn khoáng hoặc mẫu đã qua tuyển chọn phải có khối lượng tối thiểu là 0,5 kg.

4. Mẫu cổ sinh, mẫu hoá thạch không quy định kích thước tối thiểu nhưng phải nguyên vẹn hoặc còn bảo tồn được các đặc điểm đặc trưng, phân biệt của hóa đá đó. Số lượng không hạn chế.

5. Mẫu đá dạng khoáng vật, mẫu tinh thể đơn không quy định kích thước tối thiểu nhưng phải đảm bảo tính nguyên vẹn của mẫu vật. Số lượng tối thiểu là năm (05) mẫu đối với các mẫu đơn có kích thước từ một (01) cm đến dưới năm (05) cm; ba (03) mẫu đối với các mẫu đơn có kích thước năm (05) đến mười (10) cm; một (01) mẫu đối với các mẫu đơn có kích thước trên mười (10) cm.

6. Mẫu đá bán quý không quy định kích thước tối thiểu nhưng phải đảm bảo tính nguyên vẹn của mẫu vật. Số lượng tối thiểu là ba (03) mẫu đối với các mẫu có kích thước từ một (01) cm đến dưới năm (05) cm; hai (02) mẫu đối với các mẫu có kích thước từ năm (05) cm đến bảy (07) cm; một (01) mẫu đối với các mẫu có kích thước trên bảy (07) cm. Các mẫu có kích thước dưới một (01) cm, khối lượng tối thiểu là năm mươi (50) g.

7. Mẫu đá quý không quy định kích thước tối thiểu nhưng phải đảm bảo phân biệt được về hình dạng của mẫu vật. Số lượng tối thiểu là ba (03) mẫu đối với các mẫu có kích thước dưới một (01) cm; hai (02) mẫu đối với các mẫu có kích thước trên một (01) cm.

8. Mẫu đá ốp lát phải là các mẫu đã được gia công, kích thước chiều dày, chiều rộng, chiều dài của mẫu tối thiểu là (2x30x30) cm. Số lượng mỗi loại tối thiểu là một (01) mẫu.

9. Mẫu lõi khoan phải có chiều dài tối thiểu là mười lăm (15) cm; mỗi đối tượng địa chất phải lấy tối thiểu một (01) mẫu.

Xem nội dung VB
Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản
...
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu tài liệu, báo cáo; quy định danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều này.
Danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản và danh mục, quy cách mẫu vật bảo tàng được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 34/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản số 54/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VÀ ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 4. Yêu cầu chung cho công tác lập đề án
...
Điều 5. Hồ sơ trình thẩm định đề án
...
Điều 6. Nội dung thẩm định đề án
...
Điều 7. Thẩm định đề án
...
Điều 8. Phê duyệt đề án
...
Chương III LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VÀ BÁO CÁO ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 9. Hồ sơ trình thẩm định
...
Điều 10. Nội dung của báo cáo
...
Điều 11. Nội dung thẩm định
...
Điều 12. Thẩm định báo cáo
...
Điều 13. Phê duyệt báo cáo
...
Chương IV CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT

Điều 14. Nội dung công bố
...
Điều 15. Hình thức công bố
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐỀ ÁN, BÁO CÁO ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT, ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 01. Mẫu Đề án điều tra cơ bản địa chất
...
Mẫu số 02. Mẫu Đề án điều tra địa chất về khoáng sản
...
Mẫu số 03. Mẫu Văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật thuyết minh đề án
...
Mẫu số 04. Mẫu Văn bản thẩm định dự toán kinh phí đề án
...
Mẫu số 05. Mẫu Phiếu đánh giá thẩm định đề án
...
Mẫu số 06. Mẫu Biên bản họp Hội đồng thẩm định đề án
...
Mẫu số 07. Mẫu Quyết định phê duyệt đề án
...
Mẫu số 08. Mẫu Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất
...
Mẫu số 09. Mẫu Báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản
...
Mẫu số 10. Mẫu Văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật báo cáo
...
Mẫu số 11. Mẫu Văn bản thẩm định nội dung báo cáo kinh tế
...
Mẫu số 12. Mẫu Phiếu đánh giá báo cáo
...
Mẫu số 13. Mẫu Biên bản họp hội đồng thẩm định báo cáo
...
Mẫu số 14. Mẫu Quyết định phê duyệt báo cáo kết quả

Xem nội dung VB
Điều 14. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo, công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 10: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 11: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 5. Mẫu giấy phép, quyết định về thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo Mẫu số 10 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 11 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP, QUYẾT ĐỊNH VỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 10: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
...
Mẫu số 11: Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 5 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản

1. Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 34 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 27: Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 34: Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản

1. Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 34 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 27: Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 34: Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản

1. Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 34 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 27: Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 34: Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025
Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định mẫu báo cáo, tài liệu, giấy phép và quyết định trong hoạt động thăm dò khoáng sản.
...
Điều 6. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát lấy mẫu trên mặt đất, kế hoạch thăm dò khoáng sản

1. Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Điều 7. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung và chế độ báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 34 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Phụ lục IV. MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO KẾ HOẠCH KHẢO SÁT LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT, KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Mẫu số 27: Văn bản thông báo kế hoạch thăm dò khoáng sản
...
Phụ lục V. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ BỔ SUNG
...
Mẫu số 34: Văn bản đề nghị chấp thuận nội dung điều chỉnh đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
...
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6; Khoản 4 Điều 7 Thông tư 37/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 02/07/2025