Tỷ lệ viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào theo pháp luật?

Tỷ lệ viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào theo pháp luật? Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc thì thế nào?

Nội dung chính

    Tỷ lệ viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào theo pháp luật?

    Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

    Theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành thì  được quy định như sau:  

    - Ủy ban Dân tộc có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tối thiểu là 40% tổng số biên chế.

    - Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, trong quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý phải có ít nhất 01 chức danh cấp trưởng hoặc cấp phó là người dân tộc thiểu số.

    Trên đây là nội dung tư vấn về tỷ lệ viên chức người dân tộc thiệu số của Ủy ban Dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT.

    3