Tiền từ thiện có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

Tiền từ thiện có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân? Các thu nhập nào chịu thuế thu nhập cá nhân? Đối tượng nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Nội dung chính

    Tiền từ thiện có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

    Căn cứ Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

    Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
    1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
    a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
    b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
    2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

    Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
    1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
    a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
    b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
    c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
    [...]

    Như vậy, tiền từ thiện là một trong những khoản được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công nhưng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Tiền từ thiện có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?

    Tiền từ thiện có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

    Các thu nhập nào chịu thuế thu nhập cá nhân?

    Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1; khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế là các loại thu nhập sau:

    [1] Thu nhập từ kinh doanh

    - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

    - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    [2] Thu nhập từ tiền lương, tiền công

    - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.

    - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau:

    + Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

    + Phụ cấp quốc phòng, an ninh.

    + Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

    + Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    + Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

    + Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

    [3] Thu nhập từ đầu tư vốn

    - Tiền lãi cho vay

    - Lợi tức cổ phần

    - Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ

    [4] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

    - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế

    - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

    - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác

    [5] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước

    - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức

    [6] Thu nhập từ trúng thưởng

    - Trúng thưởng xổ số

    - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại

    - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược

    - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

    [7] Thu nhập từ bản quyền

    - Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

    - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ

    [8] Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    [9] Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

    [10] Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

    Đối tượng nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

    Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế:

    Điều 2. Đối tượng nộp thuế
    1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
    2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
    a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
    b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
    3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

    Cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Lưu ý: Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện kể trên.

    2