Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng để xây dựng công trình giao thông bao gồm gì?
Nội dung chính
Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng để xây dựng công trình giao thông bao gồm gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp đối với xây dựng công trình giao thông bao gồm như sau:
- Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô;
- Bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ;
- Các loại hình đường sắt;
- Nhà ga đường sắt;
- Các loại cầu, hầm phục vụ giao thông;
- Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không;
- Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo;
- Cảng cá, cảng cạn;
- Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe;
- Hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;
- Các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng để xây dựng công trình giao thông bao gồm gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ, điều kiện thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng là gì?
Căn cứ theo Điều 80 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ, điều kiện thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng cụ thể như sau:
(1) Việc thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2024, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
(2) Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Đất đai 2024 có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
(3) Điều kiện thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định Luật Đất đai 2024.
(4) Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 Luật Đất đai 2024 phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 80 Luật Đất đai 2024 và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng là gì?
Căn cứ theo Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng cụ thể như sau:
(1) Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
- Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:
+ Lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi;
+ Tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất;
+ Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(2) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024.
(3) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(4) Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
(5) Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.