Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào? Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Nội dung chính
Thuế sử dụng đất là gì?
Có thể hiểu thuế sử dụng đất là chi phí cá nhân, tổ chức hộ gia đình phải đóng khi sử dụng đất, thuộc đối tượng chịu thuế trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn thuế. Đây là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình.
Đối tượng chịu thuế ở đây bao gồm các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình,...
Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy đinh của khoản 1 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 đã định nghĩa người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
Do đó, Theo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 2010 quy định về đối tượng chịu thuế gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
- Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
- Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?(Hình từ Internet)
Loại đất nào không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì các loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khi nào?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định từng thời hạn nộp thuế của đất phi nông nghiêp như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Như vậy, thời hạn nộp thuế lần đầu có thể chậm nhất là 30 ngày kể từ ngay ban hành thông báo nộp thuế và từ năm thứ 2 trở đi thì phải nộp thuế chậm nhất ngày 31 tháng 10.