Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình được quy định ra sao? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng gồm những tài liệu nào?

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình được quy định ra sao? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng gồm những tài liệu nào?

Nội dung chính

    Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:

    Thời hạn bảo hiểm
    Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện như sau:
    1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
    2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.

    Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện như sau:

    Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.

    Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.

    Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình được quy định ra sao? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng gồm những tài liệu nào?Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình được quy định ra sao? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet) 

    Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng gồm những tài liệu nào?

    Căn cứ Điều 40 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau:

    (1) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

    (2) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    (3) Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:

    + Hồ sơ sự cố công trình xây dựng trong trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng (bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

    + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại.

    (4) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

    (5) Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

    (6) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản (1), khoản (2), khoản (3), khoản (4) và khoản (6). Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản (5).

    Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng chấm dứt trong các trường hợp nào?

    Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng chấm dứt trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bao gồm:

    - Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.

    Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.

    - Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp luật.

    8