Quy mô, thời hạn của nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại Hà Tĩnh tại Quyết định 62 như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh
Nội dung chính
Quy mô, thời hạn tồn tại của nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại Hà Tĩnh tại Quyết định 62 như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Quyết định 62/2025/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định về quy mô, chiều cao tối đa, thời hạn của nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
(1) Quy mô của nhà ở riêng lẻ mới:
- Đối với nhà ở riêng lẻ: tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 200m2, chiều cao tối đa tính từ mặt sân hoàn thiện là 10m và tối đa 02 tầng. Không xây dựng tầng hầm, tầng nửa/bán hầm.
- Đối với các công trình còn lại: tổng diện tích sàn xây dựng (bao gồm các hạng mục) nhỏ hơn 500m2, chiều cao tối đa tính từ mặt sân hoàn thiện là 8m và không quá 01 tầng. Không xây dựng tầng hầm, tầng nửa/bán hầm.
(2) Quy mô của nhà ở riêng lẻ sửa chữa, cải tạo:
Quy mô sau khi sửa chữa cải tạo không vượt quá quy mô tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định 62/2025/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh. Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ có quy mô hiện trạng lớn hơn quy mô xác định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 62/2025/QĐ-UBND thì được sửa chữa, cải tạo giữ nguyên trạng (không tăng quy mô: diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn, chiều cao, số tầng).
(3) Thời hạn tồn tại của công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không quá 03 năm tính từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình như sau:
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
[...]
3. Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
[...]
Như vậy, quy định quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình như sau:
- Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị từ ngày 01/07/2025 là gì?
Căn cứ khoản 1,2 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có cụm từ bị thay thế bởi điểm d, i khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị như sau:
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị gồm:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
