Phát triển hệ sinh thái tự nhiên vùng đất ngập nước tự nhiên, núi đá vôi, đất chưa sử dụng thực hiện thế nào?

Việc phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước tự nhiên, vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Hệ sinh thái tự nhiên là gì?

    Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008 về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    10. Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ.
    ...

    Như vậy, hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ.

    Phát triển hệ sinh thái tự nhiên vùng đất ngập nước tự nhiên, núi đá vôi, đất chưa sử dụng thực hiện thế nào?

    Phát triển hệ sinh thái tự nhiên vùng đất ngập nước tự nhiên, núi đá vôi, đất chưa sử dụng thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

    Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước tự nhiên như thế nào?

    Căn cứ Điều 35 Luật Đa dạng sinh học 2008 về phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước tự nhiên quy định như sau:

    Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước tự nhiên
    1. Đất ngập nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước thường xuyên hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có độ sâu không quá 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.
    2. Việc thống kê, kiểm kê vùng đất ngập nước tự nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước biển.

    Theo đó, đất ngập nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước thường xuyên hoặc tạm thời, bao gồm cả vùng biển có độ sâu không quá 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.

    Việc thống kê và kiểm kê vùng đất ngập nước tự nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước biển.

    Các bước thực hiện như sau:

    - Điều tra và thống kê: Đảm bảo thông tin chính xác về hiện trạng và diện tích đất ngập nước tự nhiên.

    - Đánh giá đa dạng sinh học: Đánh giá sự đa dạng sinh học trong khu vực để bảo tồn các loài sinh vật và môi trường sống của chúng.

    - Xác lập chế độ phát triển bền vững: Phát triển các chính sách và biện pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

    Mục tiêu bao gồm:

    - Bảo tồn đa dạng sinh học: Giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động con người.

    - Tối ưu hóa tài nguyên: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong vùng đất ngập nước.

    - Phát triển cộng đồng: Góp phần nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư sống trong vùng đất ngập nước.

    Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng như thế nào?

    Căn cứ Điều 36 Luật Đa dạng sinh học 2008 về phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng quy định như sau:

    Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng
    1. Vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện cho một vùng phải được điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế độ phát triển bền vững.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng.

    Như vậy, vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng là những khu vực có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện cho một vùng cụ thể. Những vùng này thường có giá trị sinh học cao, bao gồm đa dạng các loài thực vật và động vật đặc hữu.

    Việc điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học là cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái. Điều này bao gồm việc thu thập dữ liệu về các loài sinh vật, điều kiện môi trường và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự sinh tồn của hệ sinh thái.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành điều tra, thống kê và đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học trong vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng. Cơ quan này cũng cần xác lập chế độ phát triển bền vững cho hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực, bao gồm các biện pháp bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học.

    Các bước thực hiện như sau:

    - Điều tra hiện trạng: Thu thập thông tin về các loài và môi trường sống hiện có trong khu vực.

    - Đánh giá tác động: Xác định các tác động từ hoạt động con người và biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái tự nhiên.

    - Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững: Đề xuất các chính sách và hành động nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực.

    Mục tiêu bao gồm:

    - Bảo tồn và phát huy giá trị sinh học: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các loài và hệ sinh thái.

    - Tăng cường nhận thức: Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

    - Phát triển bền vững: Kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế, tạo ra lợi ích cho cộng đồng địa phương.

    12