Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản?
Nội dung chính
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản?
Việc xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính ban hành như sau:
(1) Giá trị thực tế vườn cây xây dựng cơ bản được xác định theo công thức:
Gxdcb = ∑ Dtixdcb x Siđt x HSixdcb
Trong đó:
- Gixdcb: là giá trị vườn cây xây dựng cơ bản;
- Dtixdcb: là diện tích vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i;
- Siđt: là suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i;
- HSixdcb: là hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i;
(2) Hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i được căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá, phân loại vườn cây theo loại A (tốt); B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với hệ số A bằng 1,2; B bằng 1, C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại vườn cây về chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số cặp cành cấp I, mật độ cây sống, màu sắc lá so với định mức kỹ thuật quy định theo độ tuổi do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
(3) Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây tuổi i (Siđt) và tiêu chí làm căn cứ phân loại vườn cây do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC.