Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản?

Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản? Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su Siđt bao gồm gì?

Nội dung chính

    Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như thế nào về xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản?

    Việc xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính ban hành như sau:

    (1) Giá trị vườn cao su xây dựng cơ bản được xác định theo công thức sau:

    Gixdcb = Dtxdcb x Siđt x HSixdcb

    Trong đó:

    - Gixdcb: là giá trị vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i;

    - Dtxdcb: diện tích vườn cây xây dựng cơ bản;

    - Siđt: là suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i;

    - HSixdcb: là hệ số phân loại vườn cây cao su xây dựng cơ bản tuổi i.

    (2) Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su Siđt bao gồm: chi phí khai hoang hoặc phục hóa; chi phí xây dựng vườn cây; chi phí trồng mới; chi phí chăm sóc vườn cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và chi phí xây dựng cơ bản khác do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này ban hành cho mỗi công ty tại thời điểm xác định giá trị.

    Trên đây là nội dung quy định về việc xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC.

    24