Nội dung của nhiệm vụ thiết kế xây dựng có bao gồm địa điểm xây dựng công trình không?

Địa điểm xây dựng công trình có nằm trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng không? Trong khung tên từng bản vẽ có tên những ai? Quản lý công tác thiết kế xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Nội dung của nhiệm vụ thiết kế xây dựng có bao gồm địa điểm xây dựng công trình không?

    Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về nhiệm vụ thiết kế xây dựng quy định như sau:

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
    1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
    2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
    3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
    a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
    b) Mục tiêu xây dựng công trình;
    c) Địa điểm xây dựng công trình;
    d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
    đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
    4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.

    Như vậy, nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm địa điểm xây dựng công trình.

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng. Nó phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được phê duyệt và là căn cứ để lập dự án đầu tư cũng như thiết kế chi tiết cho công trình.

    Nội dung của nhiệm vụ thiết kế xây dựng có bao gồm địa điểm xây dựng công trình không?

    Nội dung của nhiệm vụ thiết kế xây dựng có bao gồm địa điểm xây dựng công trình không? (Hình từ Internet)

    Trong khung tên từng bản vẽ thiết kế xây dựng phải có tên của những ai?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng quy định như sau:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    ...
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    ...

    Theo đó, trong khung tên từng bản vẽ thiết kế xây dựng, cần có tên của những người sau:

    - Người trực tiếp thiết kế.

    - Người kiểm tra thiết kế.

    - Chủ trì thiết kế.

    - Chủ nhiệm thiết kế.

    Ngoài ra, nếu nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, thì người đại diện theo pháp luật của nhà thầu phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng.

    Quản lý công tác thiết kế xây dựng được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 34 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý công tác thiết kế xây dựng quy định như sau:

    Quản lý công tác thiết kế xây dựng
    1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.
    2. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
    3. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
    4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.

    Như vậy, việc quản lý công tác thiết kế xây dựng được thực hiện được thực hiện theo quy định nêu trên.

    18