Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường là gì?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường gồm những gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học? 

Nội dung chính

     

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường là gì?

    Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường như sau:

    9. Về môi trường:

    a) Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;

    b) Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;

    d) Thực hiện quản lý nhà nước về chất thải rắn theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, hoạt động tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật;

    đ) Hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải;

    e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện: công tác quản lý chất lượng môi trường, cải tạo và phục hồi môi trường, công tác bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quốc gia quản lý chất lượng môi trường không khí, quản lý chất lượng môi trường nước mặt, xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm đất đặc biệt nghiêm trọng; đánh giá chất lượng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh theo quy định của pháp luật;

    g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức hiện công tác quan trắc môi trường, thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật, bao gồm: tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia; quản lý chất lượng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; quản lý số liệu quan trắc môi trường, việc truyền, nhận và công bố kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường;

    h) Hướng dẫn và tổ chức lập, công bố báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia; hướng dẫn, tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường;

    i) Hướng dẫn công tác thống kê môi trường;

    k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc tiếp nhận đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;

    l) Hướng dẫn bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường; tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;

    m) Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

    n) Tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; làm cơ quan đầu mối quốc gia: Quỹ môi trường toàn cầu; thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; các điều ước và thỏa thuận quốc tế khác về môi trường theo phân công của Chính phủ.

    Theo đó, về môi trường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

    - Hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;

    - Hướng dẫn công tác thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về môi trường là gì? (Hình ảnh từ internet)

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học? 

    Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 68/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học như sau:

    (1) Tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh quốc gia học theo quy định của pháp luật;

     

    (2) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; tổ chức hội đồng thẩm định liên ngành dự án thành lập khu bảo tồn có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan lập dự án và tổ chức quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia, khu di sản thiên nhiên theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập và quản lý hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng theo quy định của pháp luật;

    (3) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;

    (4) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lưu giữ lâu dài nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn việc quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen, sử dụng các lợi ích được chia sẻ từ việc tiếp cận nguồn gen do Nhà nước quản lý, tri thức truyền thống về nguồn gen; lập danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;

    (5) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục, chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tổ chức biên soạn Sách Đỏ Việt Nam; hướng dẫn việc bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực tự nhiên chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; lập danh mục loài ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, đánh giá khả năng xâm hại của loài ngoại lai đối với môi trường và đa dạng sinh học;

    (6) Hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các chương trình điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, kiểm kê về đa dạng sinh học; chỉ đạo xây dựng và thống nhất quản lý số liệu quan trắc về đa dạng sinh học; chủ trì lập và công bố báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học; hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương điều tra, lập báo cáo về đa dạng sinh học;

    (7) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    (8) Hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học và chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không bao gồm chi trả dịch vụ môi trường rừng;

    (9) Làm đầu mối quốc gia thực hiện các điều ước quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo phân công của Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn việc lập hồ sơ đề cử công nhận và quản lý các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế theo Công ước Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới và các di sản thiên nhiên khác được tổ chức quốc tế công nhận theo quy định của pháp luật.

    15