Nguyên tắc đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước là gì?
Nguyên tắc đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 4256/QĐ-BGTVT năm 2015 Quy định đánh giá kết quả thực hiện của Nhà thầu xây lắp tham gia dự án xây dựng giao thông sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư, cụ thể như sau:
- Nguyên tắc đánh giá:
+ Nhà thầu bị đánh giá “lỗi” đối với 01 tiêu chí khi không đáp ứng yêu cầu của công việc đặt ra đối với tiêu chí đó (tính theo năm), sau khi Chủ đầu tư, Ban QLDA có văn bản nhắc nhở, chấn chỉnh tối đa không quá 3 lần nhà thầu đã khắc phục đảm bảo yêu cầu và không ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình.
+ Nhà thầu bị đánh giá “vi phạm” đối với 01 tiêu chí khi không đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra đối với tiêu chí đó (tính theo năm) sau khi Chủ đầu tư, Ban QLDA nhắc nhở, chấn chỉnh đến lần thứ 3 nhưng nhà thầu không khắc phục hoặc có biện pháp khắc phục nhưng vẫn không đảm bảo yêu cầu; hoặc có vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình; hoặc Nhà thầu tự ý chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc của gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá trị hợp đồng đã ký kết.
+ Đối với các “vi phạm” của Nhà thầu nhưng chưa đến mức phải chấm dứt hợp đồng, hoặc Nhà thầu vượt quá 6 “lỗi”/01 gói thầu, Chủ đầu tư, Ban QLDA phải có biện pháp xử lý Nhà thầu theo thẩm quyền để khắc phục kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền, đề xuất biện pháp xử lý Nhà thầu theo quy định, không làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của gói thầu, dự án.
+ Trường hợp Nhà thầu “vi phạm” đến mức phải chấm dứt hợp đồng, Chủ đầu tư, Ban QLDA phải kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng để công bố thông tin theo quy định.