Người được bố trí tái định cư có được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được giao đất tái định cư hay không?

Khi được giao đất tái định cư người được bố trí tái định cư có được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai hay không?

Nội dung chính

    Người được bố trí tái định cư có được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được giao đất tái định cư hay không?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bố trí tái định cư, như sau:

    Bố trí tái định cư
    3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
    Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Theo đó, người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

    Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất như sau: 

    Ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư
    1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Đất đai là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    Như vậy, người được bố trí tái định cư được phép ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai, khi tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    Người được bố trí tái định cư có được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được giao đất tái định cư hay không?

    Thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp hồ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông, gồm:

    - Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất 

    - Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất 

    - Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại 

    Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và đưa giấy hẹn

    - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ, sau đó:

    + Lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ 

    + Đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.

    Bước 3: Nhận thông báo của cơ quan tính thuế:

    - Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến. 

    - Cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. 

    - Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:

    + Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

    + Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

    + Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).

    + Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:

    Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế

    Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ 

    Bước 4: Nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo

    - Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.

    - Nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.

    - Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

    Bước 5: Nhận giấy chứng nhận 

    Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định.

    Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất và mức tiền sử dụng đất ghi nợ được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về giá đất tính tiền ghi nợ tiền sử dụng đất và mức tiền sử dụng đất ghi nợ như sau:

    Ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư
    2. Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả nợ theo số tiền sử dụng đất được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    3. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất.
    Trường hợp thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn hơn phải nộp.

    Theo đó, giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất và mức tiền sử dụng đất ghi nợ được xác định như sau:

    - Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 

    - Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất.

    - Trường hợp thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn hơn phải nộp.

    44