Mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được xác định như thế nào theo quy định hiện hành?

Mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được xác định như thế nào theo quy định hiện hành? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này?

Nội dung chính

    Mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được xác định như thế nào theo quy định hiện hành?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về cách xác định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa như sau:

    Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%;

    - Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;

    - Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    6