Khi nào thì kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp?
Nội dung chính
Khi nào thì kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì các tổ chức và cá nhân muốn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản cần thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hoặc lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo pháp luật về hợp tác xã, với ngành nghề kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, đối với những cá nhân kinh doanh bất động sản với quy mô nhỏ, thì họ không cần phải thành lập doanh nghiệp nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Khi nào thì kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp? (Ảnh từ Internet)
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Theo đó, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu không phải lập dự án đầu tư theo pháp luật về xây dựng và nhà ở.
Đồng thời không có giá trị giao dịch vượt quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và không thực hiện quá 10 lần giao dịch trong một năm.
Trường hợp chỉ có một giao dịch trong năm thì giá trị giao dịch không bị tính.
Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo hình thức nào?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
c) Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
đ) Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
e) Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;
g) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.
Theo đó, tổ chức và cá nhân trong nước có thể kinh doanh bất động sản thông qua các hình thức như:
Đầu tư xây dựng và bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất; mua, thuê mua bất động sản để bán, cho thuê;
Đồng thời cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng hoặc cho thuê; thuê và cho thuê lại nhà ở hoặc công trình xây dựng; và nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư và kinh doanh.