Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện ra sao? Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào?

Việc thực hiện hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai và tổng hợp diện tích khi thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định như thế nào?

    Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về việc xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    - Đối với thống kê đất đai thì diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định trên cơ sở số liệu thống kê đất đai năm liền trước hoặc kỳ kiểm kê đất đai liền trước được rà soát lại các trường hợp có biến động đã được cập nhật, chỉnh lý trong năm thống kê đất đai theo hồ sơ địa chính.

    - Đối với kiểm kê đất đai thì diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định trên cơ sở hồ sơ địa chính và rà soát thực tế hiện trạng đang quản lý, sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai.

    Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện ra sao? Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào? 

    Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện ra sao?

    Căn cứ tại khoản 4 và khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024 quy định về hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    - Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:

    + Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước. 

    + Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê.

    + Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp.

    + Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

    + Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.

    - Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:

    + Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai

    + Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê

    + Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất

    + Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất

    + Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

    Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai thì diện tích được tổng hợp như thế nào? 

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về việc tổng hợp diện tích khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

    (1) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào biểu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất.

    - Ở cấp xã được tổng hợp tự động từ bản đồ kiểm kê đất đai lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT như sau:

    + Bản đồ kiểm kê đất đai là bản đồ thể hiện các khoanh đất khép kín trong một đơn vị hành chính cấp xã, các khoanh đất thể hiện được diện tích theo loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    + Bản đồ kiểm kê đất đai được lập ở dạng số và được thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (2) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện); ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp dưới trực tiếp.

    (3) Diện tích các loại đất để tổng hợp vào các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được tổng hợp từ các biểu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh.

    (4) Tổng diện tích của đơn vị hành chính xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được tổng hợp vào Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất.

    Ngoài ra đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì được tổng hợp riêng phần diện tích khu vực này vào Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất, mà không tính vào tổng diện tích theo phạm vi địa giới đơn vị hành chính, diện tích khu vực này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành chính cấp trên.

    28