Điều kiện về kho hàng của doanh nghiệp bán buôn rượu cần phải đáp ứng gì?
Nội dung chính
Điều kiện về kho hàng của doanh nghiệp bán buôn rượu cần phải đáp ứng gì?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 105/2017/NĐ-CP bãi bỏ khoản 2 và khoản 3 bởi khoản 4 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP, sửa đổi khoản 4 bởi khoản 6 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP về điều kiện bán buôn rượu quy định như sau:
Điều kiện bán buôn rượu
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán lẻ rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán lẻ rượu.
5. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác,
Như vậy, điều kiện về kho hàng của doanh nghiệp bán buôn rượu bao gồm:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán lẻ rượu.
Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán lẻ rượu.
- Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác.
Điều kiện về kho hàng của doanh nghiệp bán buôn rượu cần phải đáp ứng gì? (Hình từ Internet)
Diện tích sàn tối thiểu kho hàng của doanh nghiệp bán buôn rượu là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có bãi bỏ và sửa đổi một số điều kiện về bán buôn rượu thì thương nhân bán buôn rượu muốn được cấp giấy phép chỉ cần đáp ứng điều kiện như sau:
- Là doanh nghiệp hợp pháp: Doanh nghiệp phải được thành lập đúng theo các quy định của pháp luật.
- Hệ thống phân phối: Doanh nghiệp cần có ít nhất một thương nhân bán lẻ rượu trong địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu doanh nghiệp mở chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ở địa phương khác, họ không cần có xác nhận từ thương nhân bán lẻ ở khu vực đó.
- Hợp đồng với nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc với một trong các đơn vị cung cấp như thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, hoặc một thương nhân bán buôn rượu khác.
Theo đó, đã không còn yêu cầu doanh nghiệp bán buôn rượu phải đáp ứng điều kiện về kho hàng hay diện tích sàn của kho hàng.
Trường hợp nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép bán buôn rượu?
Căn cứ Điều 33 Nghị định 105/2017/NĐ-CP về thu hồi giấy phép quy định như sau:
Thu hồi giấy phép
1. Giấy phép bị thu hồi trong các trường hợp:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định;
c) Chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh;
d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Thương nhân đã được cấp giấy phép nhưng không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.
e) Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước cấp giấy phép có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, thương nhân phải nộp bản gốc giấy phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi. Cơ quan ra quyết định thu hồi đăng tải thông tin về việc thu hồi giấy phép trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đó.
Theo đó, doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy phép bán buôn rượu trong các trường hợp sau:
- Giả mạo hồ sơ: Doanh nghiệp bị phát hiện làm giả tài liệu hoặc thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép.
- Không đáp ứng hoặc vi phạm điều kiện: Doanh nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoặc vi phạm các yêu cầu về hoạt động kinh doanh rượu.
- Chấm dứt hoạt động: Doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh.
- Cấp phép không đúng thẩm quyền: Giấy phép được cấp bởi cơ quan không có thẩm quyền.
- Không hoạt động liên tục: Doanh nghiệp có giấy phép nhưng không kinh doanh rượu trong thời gian 12 tháng liên tục.
- Vi phạm quy định: Doanh nghiệp vi phạm các quy định về kinh doanh rượu tại Điều 7 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, bao gồm các quy định về an toàn, chất lượng và các yêu cầu pháp lý khác.
Nếu bị thu hồi, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc giấy phép cho cơ quan đã ra quyết định trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi có quyết định. Cơ quan thu hồi cũng sẽ công bố thông tin thu hồi giấy phép trên trang thông tin điện tử của mình.