Thứ 3, Ngày 05/11/2024

Điều kiện mang thai hộ là gì? Người thân nào được mang thai hộ?

Cho tôi hỏi: Điều kiện mang thai hộ là gì? Người thân nào được mang thai hộ?

Nội dung chính

    Điều kiện mang thai hộ là gì?

    Tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

    - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

    + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    + Vợ chồng đang không có con chung;

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    - Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

    + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

    + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

    + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

    - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    Điều kiện mang thai hộ là gì? Người thân nào được mang thai hộ? (Hình từ Internet)

    Người thân nào được mang thai hộ?

    Tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.

    Như vậy, người thân được mang thai hộ là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.

    Người mang thai hộ được tư vấn những vấn đề tâm lý nào?

    Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về Nội dung tư vấn về tâm lý như sau:

    Nội dung tư vấn về tâm lý

    ...

    2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:

    a) Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;

    b) Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;

    c) Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;

    d) Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;

    đ) Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;

    e) Các nội dung khác có liên quan.

    Như vậy, người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:

    - Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;

    - Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;

    - Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;

    - Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;

    - Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;

    - Các nội dung khác có liên quan.

    Người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?

    Tại khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    ...

    2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    ...

    Và tại khoản 3 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    ...

    3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

    ...

    Theo đó, người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội, cụ thể:

    - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    - Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

    Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày.

    Trân trọng!

    5