Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Thực hiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Nội dung chính

    Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

    Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
    1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
    2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
    a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư.

    Căn cứ quy định trên, việc thực hiện chuyển nhượng một phần dự án bất động sản phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

    Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản có cần có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? (Hình từ Internet)

    Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản trái phép thì bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

    Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
    ...
    4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
    a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
    b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
    c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
    đ) Huy động vốn không đúng quy định;
    e) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án bất động sản sai phép có thể bị phạt tiền từ 800 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

    Lưu ý, theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì:

    Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Nếu không có quy hoạch chi tiết 1/500 thì có thể chuyển nhượng một phần dự án bất động sản hay không?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
    1. Dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
    ...
    b) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị;
    ...

    Đồng thời, Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định:

    Đồ án quy hoạch chi tiết
    1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.
    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.
    3. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.
    4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.

    Căn cứ các quy định trên, một trong những điều kiện để chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.

    Vì vậy, nếu không có quy hoạch chi tiết 1/500 thì không thể chuyển nhượng một phần dự án bất động sản.

    29