Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Nội dung và hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất ra sao?
Nội dung chính
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì?
Cho thuê quyền sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 27 Luật Đất đai 2024, theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và luật khác có liên quan.
Cho thuê quyền sử dụng đất được thể hiện dưới dạng hợp đồng cho thuê. Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác, trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Nội dung và hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất ra sao?
(1) Nội dung của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Cũng như các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khác, theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 việc cho thuê quyền sử dụng đất được quy định tương đối chặt chẽ và rất cụ thể thông qua các nội dung sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng theo Điều 31 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất Điều 172 Luật Đất đai 2024, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.
- Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Nội dung và hình thức của hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là gì? (Hình ảnh từ internet)
Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Theo đó, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Bên thuê và bên cho thuê không phải thức hiện nghĩa vụ, trừ những khoản liên quan đến phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về tranh chấp. Đối với phần nghĩa vụ đã thực hiện thì bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán.
Ngoài ra, bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia sẽ được bồi thường.