Ai có quyền sở hữu rừng? Lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc và căn cứ gì?
Nội dung chính
Ai có quyền sở hữu rừng?
Căn cứ Điều 7 Luật Lâm nghiệp 2017 về sở hữu rừng quy định như sau:
Sở hữu rừng
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự nhiên;
b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm:
a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc sở hữu rừng được quy định như sau:
- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân, bao gồm:
+ Rừng tự nhiên;
+ Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
+ Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, bao gồm:
+ Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
+ Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
Sự phân định này phản ánh rõ vai trò của Nhà nước trong việc quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng do Nhà nước đầu tư, trong khi các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có quyền sở hữu rừng sản xuất từ các hoạt động đầu tư hoặc chuyển nhượng hợp pháp.
Ai có quyền sở hữu rừng? Lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc và căn cứ gì? (Hình từ Internet)
Lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Lâm nghiệp 2017 về nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp định như sau:
Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân;
c) Rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng giới;
đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
...
Theo đó, việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc cụ thể:
- Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia: Quy hoạch lâm nghiệp phải tương thích với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia và chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học.
- Bảo đảm quản lý rừng bền vững: Khai thác và sử dụng rừng phải gắn liền với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng, giá trị văn hóa, lịch sử, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, và nâng cao sinh kế của người dân.
- Rừng tự nhiên phải được quy hoạch: Rừng tự nhiên cần được đưa vào các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, và rừng sản xuất, tùy theo chức năng và giá trị bảo vệ.
- Bảo đảm sự tham gia và công khai: Quy hoạch lâm nghiệp cần có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng giới trong quá trình lập quy hoạch.
- Phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh: Nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh phải phù hợp và thống nhất với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
Những nguyên tắc này nhằm bảo đảm quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với các chiến lược phát triển tổng thể, đồng thời quản lý và bảo tồn rừng hiệu quả, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Lâm nghiệp 2017 về nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp định như sau:
Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp
...
2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia;
b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực của cả nước hoặc địa phương.
Như vậy, việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ như sau:
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia: Phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, và chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia. Điều này đảm bảo sự phù hợp và nhất quán với các quy hoạch lớn của cả nước.
- Nội dung lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh: Phải dựa trên quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, đảm bảo sự liên kết và đồng bộ giữa quy hoạch của địa phương với quy hoạch của quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn lực: Phải tính đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn lực phát triển của cả nước hoặc từng địa phương, nhằm xây dựng quy hoạch phù hợp với thực tế và khả năng phát triển bền vững của khu vực.
Các căn cứ này giúp định hướng quy hoạch lâm nghiệp một cách khoa học, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phát triển ngành lâm nghiệp.