Thứ 3, Ngày 05/11/2024
08:51 - 26/09/2024

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe hiện nay được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe hiện nay được quy định như thế nào?

Nội dung chính


    Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe hiện nay được quy định như thế nào?

    Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT có quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe như sau:

    SỐ TT

    CHUYÊN KHOA

    TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

    Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

    NHÓM 1

    (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)

    NHÓM 2

    (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

    NHÓM 3

    (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

    I

    TÂM THẦN

    Đang rối loạn tâm thần cấp.

    Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.

    Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.

    Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

    Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

    Rối loạn tâm thần mạn tính.

    II

    THẦN KINH

     

    Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).

    Động kinh.

    Liệt vận động từ hai chi trở lên.

    Liệt vận động từ hai chi trở lên.

    Liệt vận động một chi trở lên.

     

    Hội chứng ngoại tháp

    Hội chứng ngoại tháp

     

    Rối loạn cảm giác sâu.

    Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.

     

    Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

    Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

    III

    MẮT

    - Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    - Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    - Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    - Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

    Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

     

     

    Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.

     

     

    - Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

    - Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

    - Bán manh, ám điểm góc.

    Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

    Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

    Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.

     

    Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

    Song thị.

     

     

    Các bệnh chói sáng.

     

     

    Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).

    IV

    TAI - MŨI - HỌNG

     

     

    Thính lực ở tai tốt hơn:

    - Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);

    - Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

    V

    TIM MẠCH

     

     

    Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.

     

     

    HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.

     

     

    Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.

     

     

    Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.

     

     

    Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.

     

    Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

    Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).

     

     

    Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.

     

     

    Ghép tim.

     

     

    Sau can thiệp tái thông mạch vành.

     

    Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).

    Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)

    VI

    HÔ HẤP

     

    Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).

    Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).

     

     

    Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.

     

     

    Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.

    VII

    CƠ - XƯƠNG - KHỚP

     

     

    Cứng/dính một khớp lớn.

     

     

    Khớp giả ở một vị các xương lớn.

     

     

    Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.

     

     

    Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.

    Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

    Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

    Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.

    VIII

    NỘI TIẾT

     

     

    Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.

    IX

    SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN

    - Sử dụng các chất ma túy.

    - Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

    - Sử dụng các chất ma túy.

    - Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

    - Sử dụng các chất ma túy.

    - Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

    - Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.

    - Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.

    Người được khám sức sức khỏe định kỳ để lái xe nếu yêu cầu cấp thêm 01 giấy khám sức khỏe thì có phải nộp thêm phí, lệ phí không?

    Tại Điều 14 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT có quy định về chi phí khám sức khỏe cho người lái xe như sau:

    Chi phí khám sức khỏe cho người lái xe

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe cho người lái xe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị.

    2. Trường hợp người được khám sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ để lái xe có yêu cầu cấp nhiều hơn một Giấy khám sức khỏe của người lái xe thì phải nộp thêm phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp thực hiện việc khám sức khỏe cho người lái xe theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì chi phí khám sức khỏe cho người lái xe do cơ quan yêu cầu chi trả.

    Như vậy, nếu người được khám sức sức khỏe định kỳ để lái xe có yêu cầu cấp thêm 01 giấy khám sức khỏe thì phải nộp thêm phí, lệ phí.

    Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn trả Giấy khám sức khỏe người lái xe là khi nào?

    Tại Điều 5 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT có quy định về khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô như sau:

    Khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô

    1. Thủ tục khám, trả sổ khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 8 của Thông tư số 14/2013/TT-BYT.

    2. Mẫu Sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe áp dụng thống nhất theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Tại Điều 8 Thông tư 14/2013/TT-BYT có quy định cấp giấy khám sức khỏe như sau:

    Cấp Giấy khám sức khỏe

    1. Giấy KSK được cấp 01 (một) bản cho người được KSK. Trường hợp người được KSK có yêu cầu cấp nhiều Giấy KSK thì cơ sở KSK thực hiện như sau:

    a) Tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy KSK đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu. Số lượng Giấy KSK được nhân bản theo yêu cầu của người được KSK;

    b) Sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy KSK bản photocopy và đóng dấu theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

    2. Thời hạn trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ:

    a) Đối với trường hợp KSK đơn lẻ: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;

    b) Đối với trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: cơ sở KSK trả Giấy KSK, Sổ KSK định kỳ cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.

    3. Giá trị sử dụng của Giấy KSK, kết quả KSK định kỳ:

    a) Giấy KSK có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với KSK cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy KSK theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;

    b) Kết quả KSK định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp người được KSK có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

    Như vậy, thời hạn trả Giấy khám sức khỏe người lái xe trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ là trong vòng 24h kể từ khi kết thúc việc KSK, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện KSK;

    Trường hợp KSK tập thể theo hợp đồng: trả cho người được KSK theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.