Thế nào là trẻ em bị bỏ rơi? Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi trước cửa nhà thì phải làm sao?
Nội dung chính
Thế nào là trẻ em bị bỏ rơi?
Trẻ em bị bỏ rơi được quy định tại Điều 4 Nghị định 56/2017/NĐ-CP như sau:
Trẻ em bị bỏ rơi
1. Trẻ em bị bỏ rơi chưa được chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc thay thế.
Như vậy, dựa vào quy định trên, pháp luật Việt Nam phân loại trẻ em bị bỏ rơi thành hai nhóm chính, dựa trên tình trạng chăm sóc và bảo vệ của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thay thế gia đình. Phân loại trẻ em bị bỏ rơi chưa được chăm sóc thay thế và trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc thay thế có thể hiểu như sau:
Trẻ em bị bỏ rơi chưa được chăm sóc thay thế: Đây là những trẻ em bị bỏ rơi và chưa được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào tiếp nhận, chăm sóc thay thế. Trẻ em trong nhóm này thường phải đối mặt với các nguy cơ về sức khỏe, an toàn, và quyền lợi cơ bản do sự thiếu hụt sự bảo vệ và chăm sóc từ gia đình hoặc xã hội.
Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc thay thế: Đây là những trẻ em bị bỏ rơi nhưng đã được tiếp nhận và chăm sóc bởi các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, bao gồm các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, gia đình nhận nuôi hoặc các dịch vụ chăm sóc xã hội. Mặc dù được cung cấp sự chăm sóc thay thế, trẻ em trong nhóm này vẫn cần được bảo vệ và hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển toàn diện, bao gồm cả về mặt tâm lý và vật chất.
Việc phân loại này giúp cơ quan chức năng dễ dàng xác định và áp dụng các biện pháp bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với từng trường hợp, từ đó đảm bảo quyền lợi tối đa cho trẻ em bị bỏ rơi.
Thế nào là trẻ em bị bỏ rơi? Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi trước cửa nhà thì phải làm sao? (Hình từ Internet)
Phát hiện trẻ em bị bỏ rơi trước cửa nhà thì phải làm sao?
Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:
- Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
- Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
- Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Do đó, khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi ở trước cửa nhà, người phát hiện có trách nhiệm trước tiên bảo vệ sự an toàn của trẻ, đảm bảo trẻ không gặp nguy hiểm. Sau đó, người phát hiện cần thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an xã để các cơ quan chức năng can thiệp kịp thời.
Bên cạnh đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ là một bước quan trọng tiếp theo, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho trẻ, cũng như tạo điều kiện để thực hiện các quyền lợi xã hội và chăm sóc y tế cần thiết.
(Hình từ Internet)
Cha mẹ bỏ rơi con nhỏ bị xử phạt hành chính thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em xử lý vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;
b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp cha mẹ bỏ rơi con nhỏ có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.