15:53 - 13/11/2024

Mua tàu khách nước ngoài đã sử dụng được 10 năm có được đăng ký lại tại Việt Nam không?

Mua tàu khách nước ngoài đã sử dụng được 10 năm có được đăng ký lại tại Việt Nam không?

Nội dung chính

    Tàu khách nước ngoài đã sử dụng được 10 năm có được đăng ký lại tại Việt Nam không?

    Căn cứ theo Điều 20 Bộ luật Hàng Hải 2015 quy định về điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:

    a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;

    b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;

    c) Tên gọi riêng của tàu biển;

    d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;

    đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;

    e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

    g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

    2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 171/2016/NĐ-CP quy định về giới hạn tuổi tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam như sau:

    1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:

    a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: Không quá 10 năm;

    b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: Không quá 15 năm;

    c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: Chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.

    2. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài, thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam đã xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam để đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài theo hình thức cho thuê tàu trần.

    4. Tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn đề cập thì một trong những điều kiện mà để bạn đăng ký tàu biển đối với tàu nước ngoài đăng ký lại tại Việt Nam là phải có độ tuổi tàu khách không quá 10 năm. Do đó, trường hợp tàu biển được sử dụng 10 năm vẫn đủ điều kiện về tuổi tàu để đăng ký. Tuy nhiên, bạn cũng cần đáp ứng các điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam còn lại được quy định phía trên.

    Trách nhiệm của chủ tàu trong việc đăng ký tàu biển tại Việt Nam được quy định thế nào?

    Ngoài ra, tại Điều 22 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam như sau:

    1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.

    2. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển theo quy định.

    3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.

    4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó.

    5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

    6. Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.

    2