Thứ 6, Ngày 15/11/2024
11:48 - 13/11/2024

Phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có được hưởng án treo?

Phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có được hưởng án treo hay không?

Nội dung chính

    Điều kiện hưởng án treo là gì? Những trường hợp không được hưởng án treo? Tôi và con tôi đang cư trú tỉnh X. Con tôi gây tai nạn do điều khiển xe lưu thông không đúng làn đường quy định và cho xe vượt không đúng quy định gây ông A bị tử vong, Ông A cũng có lỗi, điều khiển xe lưu thông bắng chéo đi ngược chiều đường. Tòa phán con tôi phạm tội "Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ", phạt tù 3 năm. Con tôi không có tiền án, tiền sự, không có tình tiết tăng nặng. Con tôi có các tình tiết giảm nhẹ: thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại và bị hại có đơn bãi nại. Vậy con tôi nếu có kháng cáo thì có được hưởng án treo không?

    Phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có được hưởng án treo?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định điều kiện hưởng án treo:

    "Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự."

    Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

    1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    2. Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Căn cứ vào điều luật trên, con bạn bị phạt 03 năm tù; không có tiền án, tiền sự nên có nhân thân tốt; con bạn không có tình tiết tăng nặng theo quy định Điều 52 Bộ luật hình sự 2015; có 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 là tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, ngoài ra Tòa còn có thể xem xét đơn bãi nại của bên bị hại; và có nơi cư trú rõ ràng tại tỉnh X.

    Vì vậy, con bạn có thể được hưởng án treo.

    Những trường hợp không được hưởng án treo

    Tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định những trường hợp không cho hưởng án treo như sau:

    1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

    3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

    4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

    5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

    6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.