10:11 - 08/11/2024

Người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?

Người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này?

Nội dung chính

    Người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?

    Người làm chứng trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 62 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

    Theo đó, người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như sau:

    1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

    2. Người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

    a) Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

    b) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được liên quan đến việc giải quyết vụ án;

    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;

    d) Phải có mặt tại Tòa án và tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải được thực hiện tại Tòa án, tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa;

    đ) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;

    e) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;

    g) Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai;

    h) Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;

    i) Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;

    k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người làm chứng trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.

    Trân trọng!

    12