15:38 - 13/11/2024

Mua xe máy cũ chịu lệ phí trước bạ là bao nhiêu?

Mua xe máy cũ chịu lệ phí trước bạ là bao nhiêu? Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng quy định như thế nào? Đối tượng nào phải chịu lệ phí trước bạ?

Nội dung chính

    1. Mua xe máy cũ chịu lệ phí trước bạ là bao nhiêu?

    Tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy cũ như sau:

    1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:
    b) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
    Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
    Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Như vậy, khi bạn mua xe máy cũ thì bạn phải đóng lệ phí trước bạ là 1%. Trường hợp bạn mua xe máy cũ của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì bạn phải nộp lệ phí trước bạ ở mức là 5% theo quy định của pháp luật.

    2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng quy định như thế nào?

    Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng như sau:

    3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
    Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
    Trong đó:
    a) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.
    Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
    b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

    Thời gian đã sử dụng

    Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ

    Tài sản mới

    100%

    Trong 1 năm

    90%

    Từ trên 1 đến 3 năm

    70%

    Từ trên 3 đến 6 năm

    50%

    Từ trên 6 đến 10 năm

    30%

    Trên 10 năm

    20%

    Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

    Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng được quy định theo pháp luật nêu trên.

    3. Đối tượng nào phải chịu lệ phí trước bạ?

    Tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ như sau:

    1. Nhà, đất.
    2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
    3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
    4. Thuyền, kể cả du thuyền.
    5. Tàu bay.
    6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
    7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

    Trên đây là các đối tượng phải đóng lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng!

    2